Chương 4 Luật Thương mại 2005
MỤC 1. KHUYẾN MẠI
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại
1. Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại
Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
MỤC 2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Điều 129.Hội chợ, triển lãm thương mạiHội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
Luật Thương mại 2005
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
- Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
- Điều 6. Thương nhân
- Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
- Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
- Điều 9. Hiệp hội thương mại
- Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
- Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
- Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
- Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
- Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
- Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
- Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
- Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện
- Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
- Điều 19. Quyền của Chi nhánh
- Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
- Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
- Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
- Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
- Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
- Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
- Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
- Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
- Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
- Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
- Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
- Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
- Điều 35. Địa điểm giao hàng
- Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
- Điều 37. Thời hạn giao hàng
- Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
- Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
- Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
- Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
- Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
- Điều 43. Giao thừa hàng
- Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
- Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
- Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
- Điều 47. Yêu cầu thông báo
- Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
- Điều 50. Thanh toán
- Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
- Điều 52. Xác định giá
- Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
- Điều 54. Địa điểm thanh toán
- Điều 55. Thời hạn thanh toán
- Điều 56. Nhận hàng
- Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
- Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
- Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
- Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
- Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
- Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
- Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
- Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
- Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
- Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
- Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
- Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
- Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
- Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
- Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
- Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
- Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
- Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
- Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện
- Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
- Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
- Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
- Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
- Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
- Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
- Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
- Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 86. Giá dịch vụ
- Điều 87. Thời hạn thanh toán
- Điều 88. Khuyến mại
- Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
- Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
- Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
- Điều 92. Các hình thức khuyến mại
- Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
- Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
- Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
- Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
- Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
- Điều 98. Cách thức thông báo
- Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
- Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
- Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
- Điều 102. Quảng cáo thương mại
- Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
- Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
- Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
- Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
- Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
- Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
- Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
- Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
- Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại
- Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
- Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
- Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
- Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 141. Đại diện cho thương nhân
- Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
- Điều 143. Phạm vi đại diện
- Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
- Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện
- Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
- Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện
- Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh
- Điều 149. Quyền cầm giữ
- Điều 150. Môi giới thương mại
- Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
- Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
- Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
- Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
- Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
- Điều 156. Bên nhận uỷ thác
- Điều 157. Bên uỷ thác
- Điều 158. Hàng hoá uỷ thác
- Điều 159. Hợp đồng uỷ thác
- Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba
- Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên
- Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
- Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác
- Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác
- Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
- Điều 166. Đại lý thương mại
- Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
- Điều 168. Hợp đồng đại lý
- Điều 169. Các hình thức đại lý
- Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
- Điều 171. Thù lao đại lý
- Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
- Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
- Điều 174. Quyền của bên đại lý
- Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
- Điều 176. Thanh toán trong đại lý
- Điều 177. Thời hạn đại lý
- Điều 178. Gia công trong thương mại
- Điều 179. Hợp đồng gia công
- Điều 180. Hàng hóa gia công
- Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Điều 183. Thù lao gia công
- Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 185. Đấu giá hàng hoá
- Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
- Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
- Điều 188. Nguyên tắc đấu giá
- Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá
- Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
- Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
- Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
- Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
- Điều 194. Xác định giá khởi điểm
- Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp
- Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
- Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
- Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá
- Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá
- Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá
- Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá
- Điều 202. Đấu giá không thành
- Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá
- Điều 204. Rút lại giá đã trả
- Điều 205. Từ chối mua
- Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu
- Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
- Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
- Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
- Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
- Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
- Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
- Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
- Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 215. Hình thức đấu thầu
- Điều 216. Phương thức đấu thầu
- Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu
- Điều 218. Hồ sơ mời thầu
- Điều 219. Thông báo mời thầu
- Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
- Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu
- Điều 222. Bảo đảm dự thầu
- Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu
- Điều 224. Mở thầu
- Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
- Điều 226. Biên bản mở thầu
- Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
- Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
- Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
- Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
- Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Điều 232. Đấu thầu lại
- Điều 233. Dịch vụ logistics
- Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 238. Giới hạn trách nhiệm
- Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
- Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
- Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
- Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
- Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
- Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
- Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
- Điều 246. Thời gian quá cảnh
- Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
- Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
- Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
- Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
- Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
- Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
- Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
- Điều 254. Dịch vụ giám định
- Điều 255. Nội dung giám định
- Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên
- Điều 260. Chứng thư giám định
- Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
- Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
- Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
- Điều 264. Quyền của khách hàng
- Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
- Điều 267. Uỷ quyền giám định
- Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
- Điều 269. Cho thuê hàng hoá
- Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
- Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
- Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
- Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
- Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
- Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
- Điều 276. Từ chối nhận hàng
- Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
- Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê
- Điều 279. Rút lại chấp nhận
- Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
- Điều 281. Cho thuê lại
- Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
- Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
- Điều 284. Nhượng quyền thương mại
- Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
- Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
- Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
- Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
- Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
- Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
- Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
- Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
- Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
- Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
- Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
- Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
- Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
- Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
- Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
- Điều 300. Phạt vi phạm
- Điều 301. Mức phạt vi phạm
- Điều 302. Bồi thường thiệt hại
- Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
- Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
- Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
- Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
- Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
- Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác