Mục 2 Chương 2 Luật Thương mại 2005
MỤC 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại
Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp không được quy định tại các
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Luật Thương mại 2005
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
- Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
- Điều 6. Thương nhân
- Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
- Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
- Điều 9. Hiệp hội thương mại
- Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
- Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
- Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
- Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
- Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
- Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
- Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
- Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện
- Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
- Điều 19. Quyền của Chi nhánh
- Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
- Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
- Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
- Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
- Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện
- Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
- Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
- Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
- Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
- Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá
- Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
- Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
- Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
- Điều 35. Địa điểm giao hàng
- Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
- Điều 37. Thời hạn giao hàng
- Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
- Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
- Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
- Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
- Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
- Điều 43. Giao thừa hàng
- Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
- Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
- Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
- Điều 47. Yêu cầu thông báo
- Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
- Điều 50. Thanh toán
- Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
- Điều 52. Xác định giá
- Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
- Điều 54. Địa điểm thanh toán
- Điều 55. Thời hạn thanh toán
- Điều 56. Nhận hàng
- Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
- Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
- Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
- Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
- Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
- Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
- Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
- Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
- Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
- Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
- Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá
- Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
- Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
- Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá
- Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
- Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
- Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
- Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
- Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện
- Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
- Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
- Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
- Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
- Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
- Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
- Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
- Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
- Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 86. Giá dịch vụ
- Điều 87. Thời hạn thanh toán
- Điều 88. Khuyến mại
- Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
- Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
- Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân
- Điều 92. Các hình thức khuyến mại
- Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
- Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
- Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
- Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
- Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
- Điều 98. Cách thức thông báo
- Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
- Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
- Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
- Điều 102. Quảng cáo thương mại
- Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại
- Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
- Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại
- Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
- Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
- Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
- Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
- Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
- Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
- Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại
- Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
- Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
- Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
- Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
- Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
- Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
- Điều 141. Đại diện cho thương nhân
- Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
- Điều 143. Phạm vi đại diện
- Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
- Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện
- Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
- Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện
- Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh
- Điều 149. Quyền cầm giữ
- Điều 150. Môi giới thương mại
- Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
- Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
- Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới
- Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
- Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa
- Điều 156. Bên nhận uỷ thác
- Điều 157. Bên uỷ thác
- Điều 158. Hàng hoá uỷ thác
- Điều 159. Hợp đồng uỷ thác
- Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba
- Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên
- Điều 162. Quyền của bên uỷ thác
- Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác
- Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác
- Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
- Điều 166. Đại lý thương mại
- Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý
- Điều 168. Hợp đồng đại lý
- Điều 169. Các hình thức đại lý
- Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
- Điều 171. Thù lao đại lý
- Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
- Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
- Điều 174. Quyền của bên đại lý
- Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý
- Điều 176. Thanh toán trong đại lý
- Điều 177. Thời hạn đại lý
- Điều 178. Gia công trong thương mại
- Điều 179. Hợp đồng gia công
- Điều 180. Hàng hóa gia công
- Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
- Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Điều 183. Thù lao gia công
- Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 185. Đấu giá hàng hoá
- Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
- Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
- Điều 188. Nguyên tắc đấu giá
- Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá
- Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
- Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
- Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
- Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
- Điều 194. Xác định giá khởi điểm
- Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp
- Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
- Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
- Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá
- Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá
- Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá
- Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá
- Điều 202. Đấu giá không thành
- Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá
- Điều 204. Rút lại giá đã trả
- Điều 205. Từ chối mua
- Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu
- Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
- Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
- Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
- Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
- Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
- Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
- Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
- Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
- Điều 215. Hình thức đấu thầu
- Điều 216. Phương thức đấu thầu
- Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu
- Điều 218. Hồ sơ mời thầu
- Điều 219. Thông báo mời thầu
- Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
- Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu
- Điều 222. Bảo đảm dự thầu
- Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu
- Điều 224. Mở thầu
- Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
- Điều 226. Biên bản mở thầu
- Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
- Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
- Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
- Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
- Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
- Điều 232. Đấu thầu lại
- Điều 233. Dịch vụ logistics
- Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
- Điều 238. Giới hạn trách nhiệm
- Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
- Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
- Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
- Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa
- Điều 243. Tuyến đường quá cảnh
- Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không
- Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh
- Điều 246. Thời gian quá cảnh
- Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
- Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
- Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
- Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
- Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
- Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
- Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
- Điều 254. Dịch vụ giám định
- Điều 255. Nội dung giám định
- Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
- Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên
- Điều 260. Chứng thư giám định
- Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
- Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
- Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
- Điều 264. Quyền của khách hàng
- Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng
- Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
- Điều 267. Uỷ quyền giám định
- Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
- Điều 269. Cho thuê hàng hoá
- Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
- Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
- Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
- Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
- Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
- Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
- Điều 276. Từ chối nhận hàng
- Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
- Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê
- Điều 279. Rút lại chấp nhận
- Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
- Điều 281. Cho thuê lại
- Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
- Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
- Điều 284. Nhượng quyền thương mại
- Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
- Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
- Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
- Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
- Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
- Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
- Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
- Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
- Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
- Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
- Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
- Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
- Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
- Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
- Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
- Điều 300. Phạt vi phạm
- Điều 301. Mức phạt vi phạm
- Điều 302. Bồi thường thiệt hại
- Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
- Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
- Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
- Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
- Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
- Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
- Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác