Chương 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
Điều 17. Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh mới thành lập
1 - Đối với cơ sở kinh doanh trong nước:
a) Cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian hai năm tiếp theo; riêng các cơ sở sản xuất thành lập ở miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm hai năm nữa;
b) Cơ sở mới thành lập thuộc các dự án ưu đãi đầu tư được miễn thuế, giảm thuế:
- Đối với cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn thuế hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp tối đa bốn năm tiếp theo; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thời gian được miễn thuế thu nhập thêm từ một đến hai năm, giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp thêm từ một đến năm năm tiếp theo;
- Đối với cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mới thành lập được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế; riêng đầu tư vào miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong thời gian từ một đến hai năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong thời gian tối đa là năm năm tiếp theo.
2- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh:
a) Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, địa bàn đầu tư quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế thu nhập trong thời gian tối đa là hai năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là hai năm tiếp theo;
b) Trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện dự án có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế thu nhập trong một thời gian tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian tối đa là bốn năm tiếp theo;
c) Đối với những trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế thu nhập tối đa là tám năm.
Chính phủ quy định cụ thể việc miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Điều 18. Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh trong nước trong trường hợp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
Cơ sở sản xuất đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp hai năm tiếp theo do đầu tư mới này mang lại.
Điều 19. Hoàn thuế cho số thu nhập tái đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dùng thu nhập được chia để tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư, sẽ được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số thuế thu nhập đã nộp cho số thu nhập tái đầu tư. Chính phủ quy định tỷ lệ hoàn thuế tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, hình thức và thời hạn tái đầu tư.
Điều 20. Miễn thuế cho cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác
Cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ba năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Điều 21. Miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác
1 - Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như sau:
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học;
b) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;
c) Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật;
d) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;
đ) Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập thấp theo quy định của Chính phủ.
2 - Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài như sau:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập so với các dự án cùng loại, trừ trường hợp được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập là 10%; được hưởng mức thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài là 5% số thu nhập chuyển ra nước ngoài;
b) Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn pháp định được miễn thuế thu nhập;
c) Miễn thuế hoặc giảm thuế thu nhập cho thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng giá trị phần vốn của các nhà đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3- Giảm thuế thu nhập cho các cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Chuyển lỗ
Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp liên doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Điều 23. Xét miễn thuế, giảm thuế
1 - Việc miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các
2 - Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, giảm thuế quy định tại các
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- Số hiệu: 57-L/CTN
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 10/05/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đức Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/01/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 5. Căn cứ tính thuế
- Điều 6. Thu nhập chịu thuế
- Điều 7. Xác định thu nhập chịu thuế
- Điều 8. Doanh thu
- Điều 9. Chi phí
- Điều 10. Thuế suất
- Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
- Điều 12. Kê khai thuế
- Điều 13. Nộp thuế
- Điều 14. Quyết toán thuế
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
- Điều 16. Quyền ấn định thu nhập chịu thuế
- Điều 17. Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh mới thành lập
- Điều 18. Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh trong nước trong trường hợp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất
- Điều 19. Hoàn thuế cho số thu nhập tái đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Điều 20. Miễn thuế cho cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác
- Điều 21. Miễn thuế, giảm thuế cho các trường hợp khác
- Điều 22. Chuyển lỗ
- Điều 23. Xét miễn thuế, giảm thuế
- Điều 24. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
- Điều 25. Thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc xử lý vi phạm về thuế
- Điều 26. Xử lý vi phạm đối với cán bộ thuế và cá nhân khác
- Điều 27. Khen thưởng
- Điều 28. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế
- Điều 29. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế
- Điều 30. Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả nước.
- Điều 31. Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả nước.
- Điều 32. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa phương mình.