Chương 2 Luật phòng, chống khủng bố năm 2013
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
Bộ Công an là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách.
Công an cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham mưu, giúp việc.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
1. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố trong phạm vi cả nước;
b) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố, hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố;
c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
2. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
Điều 14. Lực lượng chống khủng bố
1. Lực lượng chống khủng bố gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố;
b) Các lực lượng khác được huy động tham gia chống khủng bố.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người chỉ huy chống khủng bố
1. Người chỉ huy chống khủng bố là người được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp chưa có người chỉ huy chống khủng bố do cấp có thẩm quyền quyết định thì người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi xảy ra khủng bố có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp chống khủng bố theo quy định tại
3. Trường hợp khủng bố xảy ra trên tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng thì người chỉ huy phương tiện đó có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố.
4. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy chống khủng bố
1. Người chỉ huy chống khủng bố quy định tại
a) Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định phương án, biện pháp chống khủng bố cần thiết;
b) Chỉ huy chống khủng bố theo quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền;
c) Trường hợp khẩn cấp nhưng chưa có quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền thì có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp quy định tại
2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định tại
3. Người có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố quy định tại
4. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.
Điều 17. Trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện chống khủng bố
1. Lực lượng chống khủng bố được ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phòng, chống khủng bố.
2. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chống khủng bố được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Huy động lực lượng, phương tiện; trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố
1. Khi xảy ra khủng bố, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được huy động lực lượng, phương tiện để chống khủng bố. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được huy động để chống khủng bố có trách nhiệm chấp hành.
2. Khi xảy ra khủng bố, việc trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Luật phòng, chống khủng bố năm 2013
- Số hiệu: 28/2013/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 12/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 403 đến số 404
- Ngày hiệu lực: 01/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống khủng bố
- Điều 5. Chính sách phòng, chống khủng bố
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 7. Trách nhiệm phòng, chống khủng bố
- Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 9. Điều tra, truy tố, xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố
- Điều 10. Xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố
- Điều 11. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố
- Điều 12. Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
- Điều 14. Lực lượng chống khủng bố
- Điều 15. Người chỉ huy chống khủng bố
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy chống khủng bố
- Điều 17. Trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ, phương tiện chống khủng bố
- Điều 18. Huy động lực lượng, phương tiện; trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố
- Điều 19. Biện pháp phòng ngừa khủng bố
- Điều 20. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố
- Điều 21. Quản lý hành chính về an ninh, trật tự
- Điều 22. Kiểm soát hoạt động giao thông vận tải
- Điều 23. Kiểm soát giao dịch tiền, tài sản
- Điều 24. Kiểm soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh
- Điều 25. Kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức thông tin khác
- Điều 26. Kiểm soát các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
- Điều 27. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống khủng bố
- Điều 28. Phát hiện khủng bố
- Điều 29. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về khủng bố
- Điều 30. Biện pháp chống khủng bố
- Điều 31. Chống khủng bố tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này
- Điều 32. Chống khủng bố đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 33. Phát hiện tài trợ khủng bố, tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố
- Điều 34. Nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và áp dụng biện pháp tạm thời
- Điều 35. Kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới
- Điều 36. Nguyên tắc hợp tác quốc tế
- Điều 37. Nội dung, trách nhiệm hợp tác quốc tế
- Điều 38. Hợp tác quốc tế giải quyết vụ khủng bố
- Điều 39. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
- Điều 44. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 45. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Điều 47. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan trong phòng, chống khủng bố
- Điều 48. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
- Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp