Mục 2 Chương 2 Luật người cao tuổi năm 2009
Mục 2. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI
1. Việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:
a) Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
b) Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
2. Các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
b) Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
c) Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
Điều 13. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nơi cư trú
1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ;
b) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi;
c) Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi;
d) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi.
2. Trạm y tế xã, phường, thị trấn cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ việc đưa người bệnh quy định tại khoản này tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi cư trú.
4. Kinh phí để thực hiện các quy định tại điểm a, b và d khoản 1 và khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Luật người cao tuổi năm 2009
- Số hiệu: 39/2009/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 131 đến số 132
- Ngày hiệu lực: 01/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Người cao tuổi
- Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi
- Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân
- Điều 6. Ngày người cao tuổi Việt Nam
- Điều 7. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
- Điều 8. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi
- Điều 9. Các hành vi bị cấm
- Điều 14. Hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch
- Điều 15. Công trình công cộng, giao thông công cộng
- Điều 16. Giảm giá vé, giá dịch vụ
- Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội
- Điều 18. Chính sách bảo trợ xã hội
- Điều 19. Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
- Điều 20. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi
- Điều 21. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
- Điều 22. Tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết
- Điều 23. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi
- Điều 24. Trách nhiệm phát huy vai trò người cao tuổi
- Điều 25. Hội người cao tuổi Việt Nam
- Điều 26. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam
- Điều 27. Nhiệm vụ của Hội người cao tuổi Việt Nam