Điều 3 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mô là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể người.
2. Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định.
3. Noãn là tế bào trứng.
4. Phôi là sản phẩm của quá trình phát triển do sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng.
5. Bộ phận cơ thể không tái sinh là bộ phận sau khi lấy ra khỏi cơ thể người thì cơ thể không thể sản sinh hoặc phát triển thêm bộ phận khác thay thế bộ phận đã lấy.
6. Hiến mô, bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc sau khi chết.
7. Lấy mô, bộ phận cơ thể người là việc tách mô, bộ phận từ cơ thể người hiến khi còn sống hoặc sau khi chết.
8. Ghép mô, bộ phận cơ thể người là việc cấy ghép mô, bộ phận tương ứng của cơ thể người hiến vào cơ thể của người được ghép.
9. Chết não là tình trạng toàn não bộ bị tổn thương nặng, chức năng của não đã ngừng hoạt động và người chết não không thể sống lại được.
10. Ngân hàng mô là cơ sở y tế tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và cung ứng mô.
Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006
- Số hiệu: 75/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 358 đến số 359
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
- Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 10. Chính sách của Nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 12. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
- Điều 13. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
- Điều 14. Điều kiện, thủ tục lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống
- Điều 15. Điều kiện, thủ tục lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống
- Điều 16. Điều kiện đối với cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
- Điều 19. Thủ tục đăng ký hiến xác
- Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác
- Điều 21. Điều kiện lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
- Điều 22. Điều kiện lấy xác
- Điều 23. Điều kiện đối với cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến
- Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, lấy xác
- Điều 25. Tôn vinh người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác
- Điều 26. Mục đích và điều kiện xác định chết não
- Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não
- Điều 28. Tiêu chuẩn lâm sàng và tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não
- Điều 29. Tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não
- Điều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài