Điều 27 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006
Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não
1. Người đứng đầu cơ sở y tế quy định tại
2. Danh sách chuyên gia xác định chết não là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực sau đây:
a) Hồi sức cấp cứu;
b) Thần kinh hoặc phẫu thuật thần kinh;
c) Giám định pháp y.
3. Khi cần xác định chết não, người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ định nhóm chuyên gia gồm ba người thuộc danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não và thuộc ba lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều này. Bác sỹ trực tiếp tham gia ghép mô, bộ phận cơ thể người và bác sĩ đang trực tiếp điều trị cho người chết não không được tham gia nhóm chuyên gia xác định chết não.
4. Kết luận chết não của nhóm chuyên gia xác định chết não chỉ được công bố khi có kết luận chết não bằng văn bản của cả ba thành viên.
Thành viên nhóm chuyên gia xác định chết não phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, chính xác trong kết luận chết não của mình.
5. Người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này công bố kết luận chết não bằng văn bản.
Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006
- Số hiệu: 75/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 358 đến số 359
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Các nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
- Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 10. Chính sách của Nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
- Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 12. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
- Điều 13. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
- Điều 14. Điều kiện, thủ tục lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống
- Điều 15. Điều kiện, thủ tục lấy bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống
- Điều 16. Điều kiện đối với cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 17. Quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
- Điều 19. Thủ tục đăng ký hiến xác
- Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác
- Điều 21. Điều kiện lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
- Điều 22. Điều kiện lấy xác
- Điều 23. Điều kiện đối với cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến
- Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, lấy xác
- Điều 25. Tôn vinh người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác
- Điều 26. Mục đích và điều kiện xác định chết não
- Điều 27. Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não
- Điều 28. Tiêu chuẩn lâm sàng và tiêu chuẩn thời gian để xác định chết não
- Điều 29. Tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não
- Điều 30. Điều kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 32. Chăm sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 33. Chế độ bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
- Điều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên quan đến người nước ngoài