Điều 42 Luật đấu giá tài sản 2016
Điều 42. Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
c) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về; công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá trước liền kề;
c) Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Đấu giá viên công bố người trả giá cao nhất và công bố người đó là người trúng đấu giá;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu chấp nhận giá, ghi việc chấp nhận, giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa ra vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về;
b) Đấu giá viên công bố việc chấp nhận giá của từng người tham gia đấu giá với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
c) Đấu giá viên công bố người chấp nhận giá khởi điểm và công bố người đó là người trúng đấu giá. Trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành việc bỏ phiếu với mức giá đã giảm;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận cách thức tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Luật đấu giá tài sản 2016
- Số hiệu: 01/2016/QH14
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 17/11/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1257 đến số 1258
- Ngày hiệu lực: 01/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật đấu giá tài sản và quy định về trình tự, thủ tục đấu giá tài sản tại các luật khác
- Điều 4. Tài sản đấu giá
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Nguyên tắc đấu giá tài sản
- Điều 7. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình
- Điều 8. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên
- Điều 11. Đào tạo nghề đấu giá
- Điều 12. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
- Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá
- Điều 14. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 15. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 17. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 18. Hình thức hành nghề của đấu giá viên
- Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
- Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên
- Điều 21. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên
- Điều 22. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
- Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản
- Điều 25. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 27. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 29. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 30. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 31. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 32. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
- Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
- Điều 34. Quy chế cuộc đấu giá
- Điều 35. Niêm yết việc đấu giá tài sản
- Điều 36. Xem tài sản đấu giá
- Điều 37. Địa điểm đấu giá
- Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá
- Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
- Điều 40. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
- Điều 41. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá
- Điều 42. Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
- Điều 43. Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp
- Điều 44. Biên bản đấu giá
- Điều 45. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
- Điều 46. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
- Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
- Điều 49. Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá
- Điều 50. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
- Điều 51. Từ chối kết quả trúng đấu giá
- Điều 52. Đấu giá không thành
- Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút gọn
- Điều 54. Lưu trữ hồ sơ
- Điều 55. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
- Điều 56. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
- Điều 57. Thông báo công khai việc đấu giá tài sản
- Điều 58. Công khai giá khởi điểm, phương thức đấu giá
- Điều 59. Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá
- Điều 60. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
- Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
- Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
- Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
- Điều 64. Đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
- Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong hoạt động đấu giá tài sản
- Điều 66. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
- Điều 67. Chi phí dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá
- Điều 68. Quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác
- Điều 69. Xử lý vi phạm đối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
- Điều 70. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan
- Điều 71. Xử lý vi phạm đối với người có tài sản đấu giá
- Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
- Điều 73. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản
- Điều 74. Giải quyết tranh chấp
- Điều 75. Khiếu nại, khởi kiện về việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản
- Điều 76. Tố cáo về hoạt động đấu giá tài sản