Điều 35 Luật Công chứng 2006
Điều 35. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực.
Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
4. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
5. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
6. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Luật Công chứng 2006
- Số hiệu: 82/2006/QH11
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 29/11/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 416 đến số 417
- Ngày hiệu lực: 01/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Công chứng
- Điều 3. Nguyên tắc hành nghề công chứng
- Điều 4. Văn bản công chứng
- Điều 5. Lời chứng của công chứng viên
- Điều 6. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
- Điều 7. Công chứng viên
- Điều 8. Người yêu cầu công chứng
- Điều 9. Người làm chứng
- Điều 10. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
- Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng
- Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 13. Tiêu chuẩn công chứng viên
- Điều 14. Đào tạo nghề công chứng
- Điều 15. Người được miễn đào tạo nghề công chứng
- Điều 16. Tập sự hành nghề công chứng
- Điều 17. Người được miễn tập sự hành nghề công chứng
- Điều 18. Bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 19. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 20. Miễn nhiệm công chứng viên
- Điều 21. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
- Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
- Điều 23. Hình thức tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 24. Phòng công chứng
- Điều 25. Thành lập Phòng công chứng
- Điều 26. Văn phòng công chứng
- Điều 27. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 28. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 29. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 30. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 31. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 33. Giải thể Phòng công chứng
- Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 35. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Điều 36. Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
- Điều 37. Thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
- Điều 38. Thời hạn công chứng
- Điều 39. Địa điểm công chứng
- Điều 40. Chữ viết trong văn bản công chứng
- Điều 41. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
- Điều 42. Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
- Điều 43. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
- Điều 44. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch
- Điều 45. Người được đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 46. Phạm vi áp dụng
- Điều 47. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
- Điều 48. Công chứng di chúc
- Điều 49. Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản
- Điều 50. Công chứng văn bản khai nhận di sản
- Điều 51. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
- Điều 52. Nhận lưu giữ di chúc
- Điều 53. Hồ sơ công chứng
- Điều 54. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
- Điều 55. Cấp bản sao văn bản công chứng
- Điều 58. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên
- Điều 59. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 60. Xử lý vi phạm đối với người có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công
- Điều 61. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng bất hợp pháp
- Điều 62. Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng
- Điều 63. Khiếu nại
- Điều 64. Giải quyết tranh chấp