Mục 3 Chương 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định đối với quyết định quy định tại
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định.
Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- Số hiệu: 80/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 22/06/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 867 đến số 868
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
- Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 11. Văn bản quy định chi tiết
- Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 19. Nghị định của Chính phủ
- Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
- Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
- Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình
- Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo
- Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo
- Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
- Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình
- Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ
- Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ
- Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
- Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra
- Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật
- Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
- Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
- Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội
- Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội
- Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội
- Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
- Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Điều 84. Đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
- Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
- Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định
- Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
- Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ
- Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định
- Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
- Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
- Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 101. Soạn thảo thông tư
- Điều 102. Thẩm định dự thảo thông tư
- Điều 103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 104. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư
- Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
- Điều 111. Đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 113. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
- Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 117. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
- Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
- Điều 120. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
- Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
- Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
- Điều 155. Hiệu lực về không gian
- Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật