Mục 3 Chương 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Mục 3. THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm tra.
1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Ủy ban về các vấn đề xã hội và cơ quan khác tham gia thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản.
2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu có).
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn bản.
5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra.
Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản.
1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- Số hiệu: 80/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 22/06/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 867 đến số 868
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
- Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 11. Văn bản quy định chi tiết
- Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
- Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
- Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 19. Nghị định của Chính phủ
- Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
- Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
- Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
- Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
- Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình
- Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo
- Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo
- Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
- Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình
- Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ
- Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ
- Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
- Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra
- Điều 65. Nội dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 66. Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 67. Báo cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 68. Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật
- Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 70. Thời hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
- Điều 71. Trình tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
- Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 73. Xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
- Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội
- Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội
- Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội
- Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 78. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua
- Điều 79. Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Điều 82. Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Điều 84. Đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 85. Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 86. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 88. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 89. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
- Điều 90. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
- Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
- Điều 92. Thẩm định dự thảo nghị định
- Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
- Điều 94. Chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ
- Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định
- Điều 96. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
- Điều 97. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 98. Thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 99. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
- Điều 100. Kiểm tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 101. Soạn thảo thông tư
- Điều 102. Thẩm định dự thảo thông tư
- Điều 103. Hồ sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 104. Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư
- Điều 105. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
- Điều 111. Đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 112. Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 113. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 115. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
- Điều 116. Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 117. Trình đề nghị xây dựng nghị quyết
- Điều 118. Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
- Điều 119. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
- Điều 120. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
- Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
- Điều 122. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 123. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 124. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 125. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 126. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Điều 127. Đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 128. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 129. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 132. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
- Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
- Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
- Điều 155. Hiệu lực về không gian
- Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật