Điều 40 Law No. 13/2022/QH15 dated November 14, 2022 on prevention and combat against domestic violence
Điều 40. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để cung cấp một hoặc một số dịch vụ, hoạt động sau đây:
a) Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Nơi tạm lánh và nhu cầu thiết yếu khác cho người bị bạo lực gia đình;
c) Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình;
d) Chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa bệnh lý về tâm thần cho người bị bạo lực gia đình;
đ) Hoạt động khác liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người đứng đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ từ đại học trở lên, chuyên ngành đào tạo liên quan đến dịch vụ đăng ký tham gia cung cấp, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi bạo lực gia đình;
b) Nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức;
c) Trường hợp cơ sở cung cấp nơi tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hoặc cung cấp dịch vụ giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi phải có cơ sở vật chất và địa điểm bảo đảm yêu cầu.
3. Cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện dịch vụ, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi thuế, phí, tín dụng và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
Law No. 13/2022/QH15 dated November 14, 2022 on prevention and combat against domestic violence
- Số hiệu: 13/2022/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/11/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 7. Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 8. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình
- Điều 10. Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình
- Điều 11. Trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 13. Mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục
- Điều 14. Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục
- Điều 15. Hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục
- Điều 16. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 17. Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 18. Chủ thể tiến hành hòa giải
- Điều 19. Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
- Điều 20. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
- Điều 21. Sử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi bạo lực gia đình
- Điều 22. Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình
- Điều 23. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình
- Điều 24. Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình
- Điều 25. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 26. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
- Điều 27. Giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
- Điều 28. Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
- Điều 29. Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình
- Điều 30. Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình
- Điều 31. Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
- Điều 32. Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư
- Điều 33. Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng
- Điều 34. Bảo vệ người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và người báo tin, tố giác về bạo lực gia đình
- Điều 35. Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 36. Địa chỉ tin cậy
- Điều 37. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 38. Cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
- Điều 39. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
- Điều 40. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 42. Kinh phí phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 43. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 44. Phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 45. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 46. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 47. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 49. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 50. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
- Điều 51. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp
- Điều 52. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 53. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Điều 54. Trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
