Điều 26 Law No. 13/2022/QH15 dated November 14, 2022 on prevention and combat against domestic violence
Điều 26. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;
b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.
2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 1 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
5. Tòa án ra quyết định cấm tiếp xúc quy định tại khoản 2 Điều này hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc khi xét thấy biện pháp này không còn cần thiết.
6. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Law No. 13/2022/QH15 dated November 14, 2022 on prevention and combat against domestic violence
- Số hiệu: 13/2022/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 14/11/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình
- Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 7. Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 8. Hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người bị bạo lực gia đình
- Điều 10. Trách nhiệm của người có hành vi bạo lực gia đình
- Điều 11. Trách nhiệm của thành viên gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 13. Mục đích, yêu cầu trong thông tin, truyền thông, giáo dục
- Điều 14. Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục
- Điều 15. Hình thức thông tin, truyền thông, giáo dục
- Điều 16. Tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 17. Hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 18. Chủ thể tiến hành hòa giải
- Điều 19. Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
- Điều 20. Xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
- Điều 21. Sử dụng âm thanh, hình ảnh về hành vi bạo lực gia đình
- Điều 22. Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực gia đình
- Điều 23. Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình
- Điều 24. Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình
- Điều 25. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 26. Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
- Điều 27. Giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
- Điều 28. Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu
- Điều 29. Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình
- Điều 30. Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình
- Điều 31. Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình
- Điều 32. Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư
- Điều 33. Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng
- Điều 34. Bảo vệ người tham gia phòng, chống bạo lực gia đình và người báo tin, tố giác về bạo lực gia đình
- Điều 35. Cơ sở trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 36. Địa chỉ tin cậy
- Điều 37. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 38. Cơ sở trợ giúp xã hội, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
- Điều 39. Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình 1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình.
- Điều 40. Cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 42. Kinh phí phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 43. Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 44. Phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 45. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 46. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 47. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình
- Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 49. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 50. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
- Điều 51. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp
- Điều 52. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
- Điều 53. Trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Điều 54. Trách nhiệm của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
