Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 19 tháng 5 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Thực hiện Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ thực trạng trẻ em và công tác bảo vệ trẻ em của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

2. Các mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn 5%. Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.

- Có 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN

1. Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.

III. NỘI DUNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

a) Mục tiêu

Có trên 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.

b) Nội dung

- Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm tạo sự quan tâm và thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em.

- Nghiên cứu, áp dụng và phát triển các chương trình, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tình hình mới.

- Tiếp tục duy trì các xã, phường, thị trấn thực hiện điểm mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015).

- Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.

- Xây dựng các thông điệp, chương trình trên Đài Phát thanh - Truyền hình; in các tờ rơi, tờ gấp, cẩm nang về bảo vệ trẻ em và phòng chống các hình thức xâm hại trẻ em; tuyên truyền phổ biến các gương điển hình tiên tiến, việc làm tốt của địa phương trong việc thực hiện tốt công tác bảo vệ trẻ em và quá trình chuyển đổi phương pháp tiếp cận bảo vệ trẻ em.

c) Cơ quan thực hiện

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, các đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

a) Mục tiêu

- Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã và đội ngũ cộng tác viên. Trên cơ sở đó, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên.

- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, ban điều hành, nhóm trẻ em nòng cốt ở các cấp.

b) Chỉ tiêu

- Có 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Có 100% cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp cơ sở được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.

- Có 100% nhóm trẻ em nòng cốt các cấp được tổ chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.

c) Nội dung

- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khu phố, cụm dân cư.

- Đào tạo về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em.

- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm và nhân rộng Mô hình “Trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng”.

d) Cơ quan thực hiện

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em

- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Phòng Công tác xã hội trẻ em trực thuộc Trung tâm Công tác Xã hội tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Phòng Công tác Xã hội trẻ em có chức năng kết nối và cung cấp các dịch vụ xã hội bảo vệ trẻ em, bao gồm: trợ giúp các đối tượng trẻ em bị xâm hại, bạo lực, ngược đãi, trẻ em bị buôn bán, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có vấn đề xã hội (rối nhiễu tâm trí, cảm giác bị bỏ rơi, có vấn đề khó khăn trong việc ứng xử với cha, mẹ, thầy, cô giáo, bạn bè, trẻ em có nguy cơ vi phạm pháp luật); đồng thời hỗ trợ nâng cao năng lực, tăng cường khả năng bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng, góp phần từng bước đáp ứng các yêu cầu cơ bản của công tác bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Có 100% xã, phường, thị trấn lồng ghép với ngành Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở cấp độ 1: truyền thông tư vấn cho các đối tượng là trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt về kỹ năng sống cho trẻ em để phòng ngừa.

Riêng cấp độ 2: can thiệp giảm thiểu các nguy cơ và cấp độ 3: hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em bị tổn thương và hoàn cảnh đặc biệt đã được thực hiện thông qua Phòng Công tác Xã hội trẻ em thuộc Trung tâm Công tác xã hội khi phát hiện được đối tượng.

a) Nội dung

- Thành lập Ban điều hành và Nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, mạng lưới cộng tác viên; nhóm trẻ em nòng cốt; tổ an ninh nhân dân hoặc có thể phối hợp với ngành Công an chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.

- Trợ giúp pháp lý cho trẻ em không nơi nương tựa bị xâm hại, bị bạo lực, vi phạm pháp luật, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Nuôi con nuôi, tổ chức rà soát đăng ký khai sinh cho trẻ em trong nước chưa được đăng ký và giải quyết tình hình đăng ký khai sinh cho trẻ em là con của phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài ly hôn trở về nước.

- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như: bảo đảm sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình các em cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ; nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.

b) Cơ quan thực hiện

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Trung tâm Công tác Xã hội tỉnh.

4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:

a) Nội dung

- Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện chương trình.

b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về Bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

a) Nội dung

- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.

- Thành lập thí điểm mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.

b) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

IV. KINH PHÍ

- Kinh phí thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

- Vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia bảo vệ trẻ em hoặc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em để bảo đảm các hoạt động.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của Ban Chỉ đạo, Ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp, bố trí đủ kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và hàng năm ở trung ương và địa phương.

2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ; phát hiện xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.

4. Huy động sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp cho việc thực hiện chương trình.

5. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo thường xuyên theo định kỳ về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo bộ chỉ tiêu phù hợp; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

6. Bố trí đủ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em các cấp và đội ngũ công tác viên cấp cơ sở, có cơ chế hoạt động và chính sách phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là đầu mối quản lý việc triển khai thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo kế hoạch này; có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện, báo cáo tổng hợp về kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và phân bổ nguồn lực, nguồn vốn thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; phối hợp với các sở, ngành, tổ chức quản lý thực hiện Chương trình; đưa mục tiêu bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế của tỉnh; hướng dẫn các địa phương đưa mục tiêu bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế của các địa phương.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; phát động các đợt quyên góp và tài trợ học bổng giúp các em có hoàn cảnh khó khăn được tiếp tục đến trường.

Chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ thông duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, thực hiện tốt việc phân luồng học sinh cuối cấp trung học cơ sở.

5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước về bảo vệ trẻ em; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.

6. Sở Y tế chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật. Hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình.

8. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về việc nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

9. Công an tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở từng địa phương; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.

10. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tham gia giám sát việc thực hiện Chương trình. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành tham gia kế hoạch thực hiện tốt các hoạt động ở các địa phương; lồng ghép thực hiện mục tiêu của Kế hoạch với nhiệm vụ thường xuyên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình và tình hình thực tế ở địa phương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em phù hợp với Chương trình. Lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan của địa phương, chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình

13. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.

14. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Trên đây là Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị triển khai tổ chức thực hiện./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Đức

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 99/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Trần Thanh Đức
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản