Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 969/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 24 tháng 3 năm 2021 |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7-7,5%. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP khoảng 36,5-37% vào năm 2025.
- Đến năm 2025, tỷ trọng lao động qua đào tạo có chứng chỉ đạt khoảng 30-32%.
- Tài chính - ngân hàng: Giai đoạn 2021 - 2025, tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đạt 15 - 18%; dư nợ cho vay có tốc độ tăng bình quân 17 - 20%. Đến năm 2025, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh 13 - 15%; tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
- Công nghệ thông tin và truyền thông: Giai đoạn 2021 - 2025, đầu tư mở rộng hạ tầng truyền dẫn quang, phủ sóng di động 4G khắp toàn tỉnh và triển khai thí điểm mạng di động 5G, đến năm 2025 phủ sóng di động 5G khoảng 50% diện tích toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, bán kính phục vụ 1,38km/điểm phục vụ; mật độ thuê bao điện thoại đạt 152 thuê bao/100 dân; tỷ lệ người sử dụng Internet (quy đổi) đạt 85%.
- Phân phối: Đến năm 2025, tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại đạt 38%, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (chưa loại trừ yếu tố giá) giai đoạn 2021-2025 đạt 12,6%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 109,6 ngàn tỷ đồng.
- Giáo dục - đào tạo và lao động: Đến năm 2025, bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 10.000 người, ít nhất 85% người có việc làm sau đào tạo.
- Logistics và vận tải: Đến năm 2025, tổng sản lượng vận tải khoảng 665,13 triệu tấn.km (tương đương 12,21 triệu tấn hàng hóa), 1.285,57 triệu hành khách.km (tương đương 25,88 triệu lượt khách) với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm sản lượng vận tải hàng hóa, hành khách giai đoạn 2021-2025 từ 10,3% đến 10,5%; tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào GRDP đạt 8-10%, với tốc độ tăng trưởng đạt 15-20%.
- Khoa học và công nghệ: Đến năm 2025, thông qua yếu tố năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 35 - 40% vào tăng trưởng kinh tế.
- Du lịch: Đến năm 2025, thu hút khoảng 971,8 ngàn lượt khách quốc tế, 7.940 ngàn lượt khách nội địa; đóng góp khoảng 12% GRDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 23.300 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 435 triệu USD.
- Y tế: Đến năm 2025, đạt 31 giường bệnh, 9 bác sĩ trên 1 vạn dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế phấn đấu đạt 95% dân số.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ
a) Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận. Lãnh đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm trên 85%, xây dựng chính quyền điện tử hướng tới minh bạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, làm thước đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện các luật gồm: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Thời gian thực hiện: Sau khi Trung ương ban hành văn bản). Triển khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2021 (dự kiến công bố kết quả đánh giá Chỉ số DDCI trong tháng 6/2021).
2. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng:
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bình Thuận:
Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách đến các tổ chức tín dụng và người dân trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gắn với thực hiện các chương trình, đề án tái cơ cấu nền kinh tế tại địa phương; đồng thời, triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh. Tiếp nhận, triển khai thực hiện kịp thời các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại; đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, phát triển cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đảm bảo nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế trên cơ sở hiệu quả, an toàn, bảo mật (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan:
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chiến lược tài chính đến năm 2030.
3. Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông:
a) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan:
Phối hợp triển khai các Đề án, dự án thực hiện kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục đính kèm Quyết định số 283/TTg-CP ngày 19 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính Phủ. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số (Thời gian thực hiện: Ngày 15/5/2021).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, triển khai các quy định, cơ chế, chính sách của Trung ương nhằm tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về hội nhập toàn diện kinh tế quốc tế, bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số; xây dựng thành phố thông minh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội của địa phương. Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ, liên thông đảm bảo khả năng tiếp cận và sử dụng cho mọi đối tượng. Quản lý chặt chẽ thuê bao di động trả trước, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường hoạt động kinh doanh dịch vụ nội dung đa dạng trên môi trường mạng đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Phổ cập điện thoại thông minh; tăng mức tiêu dùng dữ liệu; đẩy mạnh thanh toán điện tử bằng tài khoản viễn thông (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số. Đẩy mạnh, ứng dụng chuyển đổi số cho cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; thay đổi phương thức cung cấp dịch, bao phủ cả các ngành: Tài chính - ngân hàng, du lịch, giáo dục, y tế, thông tin truyền thông, khoa học công nghệ, logistics, vận tải hàng hóa, cung ứng lao động,... Nghiên cứu, từng bước triển khai dịch vụ khám bệnh từ xa như Telehealth, Telemedicine. Tăng cường các hoạt động giáo dục - đào tạo trực tuyến, thanh toán điện tử, các giải pháp hỗ trợ du lịch,...
4. Đối với lĩnh vực phân phối:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi thu hút đầu tư và tham gia quản lý các loại hình hạ tầng thương mại. Tuyên truyền, vận động các tập đoàn, công ty có nguồn lực, nhu cầu vào đầu tư các loại hình bán buôn, bán lẻ hiện đại; phát triển thương mại điện tử, kinh tế ban đêm. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá các sản phẩm chủ lực của tỉnh để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa. Phối hợp tổ chức tốt các kênh phân phối vật tư, hàng tiêu dùng, các chương trình bình ổn giá, tạo điều kiện phát triển thương mại ở khu vực miền núi, hải đảo. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
5. Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và lao động:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Phát triển quy mô và mạng lưới trường các cấp bậc học; tăng cường chất lượng giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, giáo dục; thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới quản lý hệ thống quản lý nhà trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa từng bước hiện đại. Đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, tăng cường giáo dục trực tuyến (Thời gian thực hiện: Thường xuyên). Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2030.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, chủ động phối hợp với doanh nghiệp xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Tập trung đào tạo nghề cho lao động bằng nhiều hình thức, mở rộng hình thức dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,… đảm bảo sau khi học nghề người lao động có việc làm ngay. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo loại hình xã hội hóa (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các đề án, chiến lược: (1) Dự án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; (2) Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 (Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
6. Đối với lĩnh vực logistics và vận tải:
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Từng bước xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, liên thông giữa hệ thống hạ tầng giao thông hiện hữu với đường bộ cao tốc, Cảng hàng không Phan Thiết đến các đô thị, trung tâm du lịch ven biển, công nghiệp và các khu vực tiềm năng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu lưu thông trong tương lai khi tuyến đường bộ cao tốc và Cảng hàng không Phan Thiết được đầu tư đưa vào khai thác, liên kết với các khu vực có nhiều tiềm năng phát triển du lịch, phát triển đô thị, công nghiệp, chỉnh trang đô thị Phan Thiết, La Gi. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển dịch vụ logistics thông qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân, Cảng hàng không Phan Thiết nhằm góp phần phát triển dịch vụ logistics và lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, thúc đẩy sự phát triển các khu công nghiệp của tỉnh (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đường sắt (Thời gian thực hiện: Sau khi có hướng dẫn của Trung ương).
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tập đoàn có năng lực để phát triển các trung tâm logistics cấp vùng, cấp địa phương nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phân phối, vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án cải cách thể chế để khuyến khích các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực logistics ngành công thương (Thời gian thực hiện: Khi Bộ ngành yêu cầu).
7. Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ. Chú ý phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ cả về số lượng và chất lượng. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện tốt chính sách đổi mới công nghệ - thiết bị, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo năng suất và giá trị gia tăng cao, nhất là đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Triển khai đầy đủ các chính sách khuyến khích nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng sạch, nông nghiệp, du lịch, phát triển kinh tế biển, khai thác và chế biến khoáng sản. Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động khoa học công nghệ, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển thị trường khoa học - công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa học - công nghệ. Tăng cường liên kết, hợp tác trong hoạt động khoa học - công nghệ (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng Đề án phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ đến năm 2030. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ và các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ theo quy định của Trung ương.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương: Kêu gọi đầu tư các dự án dịch vụ du lịch, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ, kinh doanh hỗ trợ trong lĩnh vực du lịch vào ban đêm. Tập trung phát triển mạnh loại hình du lịch biển, giải trí; du lịch thám hiểm, thể thao, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương: Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện có, đồng thời mở rộng liên kết, tạo ra những sản phẩm du lịch mới. Xây dựng và triển khai các Đề án phát triển du lịch nhằm giữ vững thương hiệu và hình ảnh du lịch Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng”. Tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ các cơ sở lưu trú. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án du lịch có quy mô lớn của tỉnh. Xây dựng, gắn kết giữa quy hoạch phát triển du lịch và phát triển đô thị biển, hạ tầng đô thị kết hợp du lịch (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ tham mưu dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến năm 2025, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Mũi Né đến năm 2040, tầm nhìn 2050 (Hoàn thành: Năm 2021).
Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng Bình Thuận thành trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia” giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, lấy khu vực Hàm Tiến - Mũi Né và vùng phụ cận làm động lực lan tỏa tới các khu vực khác trong tỉnh.
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan và địa phương:
Tiếp tục tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các bệnh viện. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, hỗ trợ đối với đội ngũ y, bác sỹ. Duy trì đội ngũ bác sĩ công tác tại 100% trạm y tế cấp xã vào tất cả các ngày trong tuần. Triển khai kỹ thuật mổ nội soi tại các bệnh viện tuyến huyện. Đặc biệt chú ý thực hiện có hiệu quả Đề án Bệnh viện vệ tinh và mô hình bác sĩ gia đình. Khuyến khích cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ các thiết bị y tế và khám chữa bệnh cho người nghèo.
Xây dựng Đề án phát triển ngành y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Khuyến khích và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở chuyên môn kỹ thuật cao. Đẩy mạnh việc giao các tổ chức, cá nhân ngoài công lập thực hiện các dịch vụ ngoài chuyên môn y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tăng cường thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở y tế (Thời gian thực hiện: Thường xuyên).
b) Bảo hiểm Xã hội tỉnh và địa phương:
Triển khai có hiệu quả Luật Bảo hiểm y tế. Thực hiện đạt chỉ tiêu về lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Thời gian thực hiện: Sau khi Trung ương ban hành).
1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Kế hoạch 115/KH-UBND về thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại Quyết định 283/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2022 thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6Kế hoạch 1567/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7Kế hoạch 46/KH-UBND cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật giao thông đường bộ 2008
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Luật Đường sắt 2017
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Luật Doanh nghiệp 2020
- 8Quyết định 283/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 52/KH-UBND về thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 10Kế hoạch 6738/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Kế hoạch 115/KH-UBND về thực hiện Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 tại Quyết định 283/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2022 thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Kế hoạch 1567/KH-UBND về cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Kế hoạch 46/KH-UBND cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 969/KH-UBND năm 2021 về cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025
- Số hiệu: 969/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tuấn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra