Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/KH-UBND

Sơn La, ngày 18 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI NGÀNH DỊCH VỤ ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Thực hiện Quyết định số 283/QĐ-TTg ngày 19/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 17/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2022.

Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 283/QĐ-TTg nhằm cơ cấu lại ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến phát triển ngành dịch vụ nhanh, bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội; hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại, đảm bảo khai thác tốt nhất các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

2. Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ cần có trọng tâm, trọng điểm, có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung về cơ cấu lại ngành dịch vụ gắn phát triển các ngành dịch vụ với phát triển kinh tế xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Sơn La theo hướng văn minh, hiện đại, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh để nâng cao giá trị gia tăng, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025; Tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài chính, ngân hàng, logistics và vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, du lịch, tăng cường xuất khẩu dịch vụ; Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch vụ khác.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng bình quân khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 9,5%, đến năm 2025 tỷ trọng khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chiếm khoảng 42,5%.

- Tỷ lệ lao động các ngành dịch vụ qua đào tạo có chứng chỉ đạt 30%.

- Tài chính - ngân hàng: Tốc độ tăng trưởng bình quân huy động vốn, dư nợ cho vay giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 7 - 9%/năm. Đến năm 2025, phát triển hệ thống tổ chức tín dụng từ 1 đến 2 ngân hàng thương mại mở chi nhánh tại địa bàn tỉnh Sơn La; xây dựng hạ tầng mạng lưới các điểm chấp nhận thanh toán điện tử (POS) với quy mô toàn tỉnh, triển khai các mô hình thanh toán tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia; đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ công; tối ưu hóa mạng lưới ATM/CDM và POS; tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại đạt khoảng 15%; tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%.

- Công nghệ thông tin và truyền thông: Phát triển công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng bền vững, định hướng chuyển đổi theo hướng phát triển hệ thống thông tin chính quyền điện tử, các dịch vụ đô thị thông minh. Đến năm 2025, phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 5-10% GRDP; hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; phổ cập dịch vụ mạng di động tốc độ cao (4G/5G) và điện thoại di động thông minh; 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đầu tư xây dựng thí điểm mô hình đô thị thông minh tại Thành phố Sơn La và huyện Mộc Châu.

- Phân phối: Đến năm 2025, tăng tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo loại hình thương mại hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng nhà kho) đạt khoảng 15%; doanh thu trao đổi qua thương mại điện tử chiếm khoảng 5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh; tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt trên 200 triệu USD.

- Giáo dục đào tạo và lao động: Trong giai đoạn năm 2021-2025 bình quân hàng năm đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 18.000 người, ít nhất 85% người học có việc làm hoặc có năng suất, thu nhập cao hơn sau đào tạo. Đến năm 2025, tỷ lệ nhân lực qua đào tạo đạt 65% (Trong đó tỷ lệ nhân lực có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%); tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 20,9% tổng số lao động xã hội.

- Logistics và vận tải: Đến năm 2025, sản lượng hàng hóa vận chuyển đạt 5,5 triệu tấn, sản lượng hàng hóa luân chuyển đạt 606 triệu tấn.km; sản lượng hành khách vận chuyển đạt 5,2 triệu hành khách, sản lượng hành khách luân chuyển đạt 575 triệu hành khách.km. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 đối với vận tải hành khách đạt từ 8%-10%/năm và vận tải hàng đạt từ 6%-8%/năm.

- Khoa học và công nghệ: Đến năm 2025, tăng trưởng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hàng năm đạt từ 4% - 5%; tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm 20-30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh giai đoạn giai đoạn 2021-2025. Ứng dụng công nghệ cao làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp 15-20% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025, nâng cao chất lượng các dịch vụ, tạo ra các dịch vụ mới có giá trị tăng cao. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Đảm bảo các doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử. Có từ 03 văn bằng sở hữu trí tuệ được cấp.

- Du lịch: Đến năm 2025, thu hút khoảng 5,2 triệu lượt khách du lịch (trong đó 0,5 triệu lượt khách quốc tế và 4,7 triệu lượt khách nội địa), tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 20% - 25%/năm, khách nội địa tăng từ 10- 15%/năm; Mức chi tiêu bình quân đối với khách du lịch nội địa 1,0-1,2 triệu/khách/ngày, đêm; khách du lịch quốc tế 2,5 - 3,0 triệu/khách/ngày, đêm; Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) đạt khoảng 2,1-2,3 ngày; Tổng thu từ dịch vụ du lịch đạt 4.658 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 10-20%/năm; Tạo ra từ 7.000-10.000 việc làm, trong đó có khoảng 3.000 việc làm trực tiếp, tăng trưởng bình quân 10 - 15%/năm.

- Y tế: Đến năm 2025, đạt 31 giường bệnh, 09 bác sĩ, 01 dược sĩ đại học trên 1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 96% dân số.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tạo lập môi trường chung cho phát triển các ngành dịch vụ

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết, Quyết định, chương trình của Chính phủ, của tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng trong lĩnh vực dịch vụ.

- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến các ngành dịch vụ; khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo ra các dịch vụ mới và cải tiến cách thức cung cấp các dịch vụ truyền thống nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ.

- Cơ cấu lại mô hình tổ chức lưu thông hàng hóa, đa dạng hoá về loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, đổi mới về phương thức hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp.

- Rà soát, kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy định về điều kiện kinh doanh trong các ngành dịch vụ để khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến chất lượng và cách thức cung cấp các dịch vụ truyền thông nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành dịch vụ để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và toàn diện.

- Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện tốt việc gửi, nhận văn bản điện tử có ký số trên trục liên thông văn bản quốc gia. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

2. Đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng

- Triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, của ngành Ngân hàng về phát triển dịch vụ ngân hàng. Thực hiện có hiệu quả Đề án thanh toán không dùng tiền mặt theo Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công Thuế, điện nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động tiền tệ - ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo an ninh, bảo mật, ngăn ngừa rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ ngân hàng.

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, hướng dẫn về thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và các kênh cung ứng, trong đó: (i) Mở rộng hợp lý mạng lưới kênh truyền thống kết hợp đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại phù hợp với xu thế phát triển ngân hàng số, chuyển đổi số như mở tài khoản thanh toán bằng phương thức điện tử (eKYC), phát hành thẻ thanh toán bằng phương thức điện tử, thanh toán qua mã phản hồi nhanh (QR code)...; (ii) Phát triển mô hình đại lý nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến từng người dân ở vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng; (iii) Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công cộng theo quy định của pháp luật; (iv) Cải tiến và đổi mới quy trình, thủ tục, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiết giảm thời gian, chi phí, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng; (v) Phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, các phương thức thanh toán mới và dịch vụ gia tăng trên nền tảng công nghệ hiện đại.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành tài chính-ngân hàng, chú trọng đào tạo theo hướng tiếp cận ứng dụng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để từng bước đổi mới hoạt động của ngành theo hướng hiện đại hóa.

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động thanh toán của các ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo sự ổn định, an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán.

3. Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông

- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông thành hạ tầng số thống nhất, ổn định, linh hoạt; phát triển ứng dụng, dịch vụ mới theo hướng dùng chung hạ tầng số, nền tảng số đảm bảo khả năng sử dụng dữ liệu số và các công cụ phân tích thông minh để kịp thời đưa ra các quyết sách chính xác trong hoạt động quản lý nhà nước; phát triển nền tảng quản lý, điều hành và phân phối mạng lưới Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, nông nghiệp, điện, nước, đô thị... để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ số vào tổ chức quản lý và chuyển đổi phương thức hoạt động của các ngành dịch vụ, trọng tâm là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big data) và điện toán đám mây (Cloud computing) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo các cấp, các ngành điều hành kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ việc đăng ký và thành lập doanh nghiệp công nghệ số, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghệ số về thủ tục gia nhập thị trường; đặc biệt ưu tiên doanh nghiệp mới tham gia phát triển chính quyền điện tử, đô thị thông minh và chuyển đổi số.

- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng sử dụng chung, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động.

- Xây dựng, phát triển và hoàn thiện các kênh tương tác trực tuyến để doanh nghiệp, người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.

4. Đối với lĩnh vực phân phối

- Đẩy mạnh phát triển, hiện đại hóa hệ thống phân phối, đảm bảo sự cân bằng giữa các kênh phân phối hiện đại và các kênh phân phối truyền thống. Thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp có kinh nghiệm ở trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào lĩnh vực phân phối, bán buôn, bán lẻ nhằm hiện đại hóa, nâng cao chất lượng của hệ thống hạ tầng thương mại trên địa bàn. Đồng thời, huy động nguồn lực để cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống chợ, tổ chức hoạt động theo hướng chuyên nghiệp.

- Khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử vào tiêu thụ sản phẩm, tích cực triển khai quy trình bán hàng kết hợp với thanh toán trực tuyến, kết nối với các nền tảng thương mại điện tử trong nước và quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website để quảng bá sản phẩm, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu.

- Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng tốt các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước tham gia các Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.

5. Đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo và lao động

- Ổn định và củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng hoạt động của các trường, các trung tâm giáo dục tư thực hiện có. Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu hợp lý gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, xu hướng phát triển ngành nghề của tỉnh, quốc gia, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông đối với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông. Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, phát triển đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy và học. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, giảng dạy, học tập, kiểm tra,... bằng hình thức trực tuyến; từng bước xây dựng, sử dụng ngân hàng tài liệu, bài giảng số; khai thác những ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy và học;.... Khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để nhanh chóng nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục, đào tạo nhất là trong các ngành có nhu cầu cao như công nghệ thông tin.

- Kiện toàn, sắp xếp các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn. Cơ cấu lại ngành nghề của các trường cao đẳng trên địa bàn đảm bảo quy mô, cơ cấu hợp lý ngành nghề, trình độ đào tạo có phân tầng chất lượng.

- Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên cho lao động, bảo đảm thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển đa dạng các hình thức đào tạo nghề nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt khó khăn; tăng cường dạy nghề theo hình thức kèm cặp, cầm tay chỉ việc, truyền nghề tại các làng nghề, doanh nghiệp và hợp tác xã.

- Đẩy mạnh gắn kết giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong công tác phối hợp tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo, tham gia vào quá trình giảng dạy, sắp xếp, bố trí thực hành, thực tập cho học sinh,sinh viên; Giao quyền tự chủ cho các nhà trường, thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề; Tập trung vào một số lĩnh vực như: Du lịch, dịch vụ, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Thực hiện hiệu quả Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu hàng năm chuyển đổi và tạo việc làm mới cho khoảng 20.000 lao động. Đảm bảo cơ cấu lao động theo hướng hợp lý, đến năm 2025 lĩnh vực Thương mại, dịch vụ đạt 20,8%.

6. Đối với lĩnh vực logistics và vận tải

- Tập trung đầu tư xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông (đường bộ, đường thủy,...) trọng điểm, có tính kết nối cao giữa các tỉnh, địa phương, các điểm du lịch,... trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác duy tu, sửa chữa hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh. Huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư phát triển hoàn chỉnh hệ thống kho, bãi, cảng, bến thủy nội địa.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia dịch vụ logistics và kinh doanh vận tải; phát triển vận tải đa phương thức, vận tải hàng hóa qua biên giới phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp vận tải có quy mô lớn hoạt động vận tải và cung ứng dịch vụ logistics.

- Rà soát quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics; đảm bảo quy hoạch, kế hoạch về giao thông vận tải phù hợp với quy hoạch về sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện tốt công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng: hệ thống cầu, đường, kho, bến bãi.

- Tạo thuận lợi cho hoạt động vận tải qua biên giới: Tiếp tục thực hiện các Hiệp định song phương và đa phương về vận tải bằng các phương tiện giao thông.

- Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và dịch vụ logistics đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực vận tải và dịch vụ logistics đặc biệt là nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn sâu về ngành, các kỹ năng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng giao tiếp, marketing, đàm phán, triển khai...nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, kinh doanh,năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường ở cả trong nước, khu vực và quốc tế. Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển dịch vụ logistics như các nền tảng giao dịch dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, blockchain ... để đón đầu các xu thế của thị trường dịch vụ logistics quốc tế hướng tới phát triển logistics xanh, thông minh.

7. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh, khai thác có hiệu quả lợi thế của từng vùng, địa phương trong đó chú trọng: công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng đô thị thông minh.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ để tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa. Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu.

- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến trên thế giới cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển một số ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách, thân thiện với môi trường, có tác động lan tỏa, xây dựng chuỗi giá trị trong sản xuất. Tích cực nghiên cứu làm chủ và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất sản phẩm thương hiệu Việt Nam.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ. Khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ, thành lập một số tổ chức khoa học và công nghệ tiên tiến có vốn nước ngoài khi có điều kiện.

8. Đối với lĩnh vực du lịch

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 12/CTr-TU ngày 02/8/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Kết luận số 94-KL/TU ngày 23/01/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Tập trung nguồn lực xây dựng phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu phấn đấu đến năm 2025 được công nhận là khu du lịch quốc gia, xây dựng phát triển vùng lòng hồ thủy điện Sơn La định hướng trở thành khu du lịch quốc gia; Đến năm 2025 tỉnh Sơn La có 30 sản phẩm khu, điểm, bản du lịch độc đáo, chuyên nghiệp đủ điều kiện được công nhận theo Luật Du lịch.

- Tập trung mọi nguồn lực đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông đấu nối từ quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện vào các khu, điểm, bản du lịch; đầu tư phát triển hệ thống nước sạch, điện lưới đảm bảo cho các khu, điểm du lịch phục vụ an toàn cho khách du lịch.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch đồng bộ, an toàn, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch, có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.

- Đổi mới công tác quảng bá xúc tiến du lịch, áp dụng công nghệ 4.0, phát triển du lịch thông minh; hình thành các tour du lịch mới, phát triển thị trường trong nước và quốc tế; tổ chức các sự kiện du lịch giới thiệu sản phẩm du lịch, sản phẩm văn hóa và sản vật địa phương thu hút khách du lịch.

- Thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng phát triển du lịch cao cấp, hiện đại thu hút khách du lịch đến Sơn La, gia tăng trải nghiệm, tăng thời gian lưu trú và chi tiêu, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân các dân tộc địa phương, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.

- Xây dựng các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến 2030 đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương gắn với bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc theo hướng đột phá, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; Tiếp tục triển khai các quy hoạch đã được phê duyệt, tích hợp phương án phát triển hệ thống du lịch gắn với các sản phẩm du lịch của tỉnh vào quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn 2050.

9. Đối với lĩnh vực y tế

- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở y tế với các trang thiết bị hiện đại để thực hiện việc tiếp nhận, chuyển giao các kỹ thuật y tế mới, kỹ thuật y tế chuyên sâu giữa các tuyến y tế từ Trung ương đến tỉnh, huyện, cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của hệ thống y tế.

- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực hệ thống y tế, đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Đẩy nhanh lộ trình thực hiện giá thị trường, tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý vào giá dịch vụ y tế.

- Thúc đẩy việc đầu tư, ứng dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh trên nền tảng công nghệ 4.0 y tế từ xa, bệnh án điện tử, quản trị bệnh viện bằng công nghệ thông tin cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Tập trung triển khai theo lộ trình và sớm hoàn thiện sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân, để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm.

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.

2. Huy động nguồn tài chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức quán triệt, triển khai có hiệu quả kế hoạch này; theo chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện, lồng ghép các nội dung kế hoạch này vào kế hoạch hàng năm của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách. Cụ thể:

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ phân phối, thương mại điện tử, logistics.

- Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nội dung phát triển trong các lĩnh vực chuyên ngành dịch vụ tài chính và ngân hàng.

- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ logistics và vận tải.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện lĩnh vực dịch vụ du lịch.

- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan thực hiện lĩnh vực dịch vụ khoa học - công nghệ.

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông và nền tảng công nghệ số cho phát triển các ngành dịch vụ khác.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện lĩnh vực dịch vụ giáo dục đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực dịch vụ khác.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện lĩnh vực dịch vụ dạy nghề, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực dịch vụ khác.

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện lĩnh vực dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.

- Các sở, ngành khác phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an toàn, an ninh quốc gia và hội nhập hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ.

- UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này với các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2. Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 15 tháng 11 hàng năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hằng năm, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Sơn La đến năm 2025, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy (p/h chỉ đạo);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh (LĐ, các phòng ND, Trung tâm thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải).

CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2022 thực hiện cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 21/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Hoàng Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản