- 1Luật đất đai 2013
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 1763/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 2054/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 7813/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có tay nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 957/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
1. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Tập trung hoàn thành các mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể năm 2021 đã đề ra trong Kế hoạch số 2266/KH-UBND ngày 19/4/2019 thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra trong Kế hoạch số 2266/KH-UBND ngày 19/4/2019 và Kế hoạch số 2054/KH-UBND ngày 09/4/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2019 và Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ. Trong đó, tập trung vào nhóm các chỉ số, chỉ tiêu cụ thể, gồm: Cấp phép xây dựng, Đăng ký tài sản, Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp, Chất lượng quản lý hành chính đất đai, Ứng dụng công nghệ thông tin, Chất lượng đào tạo nghề, Kỹ năng của sinh viên, Đăng ký phát minh sáng chế, Kiểm soát tham nhũng, Mức độ tham gia giao dịch trực tuyến, Cơ hội việc làm trong các ngành thâm dụng trí thức, Môi trường sinh thái bền vững.
1.2. Tập trung chỉ đạo khắc phục ngay những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo hướng: (i) Xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì; (ii) Phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp.
1.3. Tập trung thực hiện: (i) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); (ii) Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; (iii) ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước; (iv) xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021- 2025.
1.4. Thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.5. Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính và phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất đơn giản hóa, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung: Đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, công khai và minh bạch trong việc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Danh mục những ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để các nhà đầu tư chủ động trong việc tiếp cận thông tin và lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư phù hợp và Danh mục các dự án mời gọi đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thực hiện dự án đầu tư và chấp thuận chủ trương đầu tư theo hướng công khai, minh bạch và đúng quy định.
Tổng hợp đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh trong và sau đại dịch COVID - 19; phối hợp các sở ngành nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phát triển.
Xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, bộ phận, lĩnh vực nhằm phục vụ người nộp thuế một cách tốt nhất. Tiếp tục thực hiện Đề án “Dịch vụ một cửa điện tử và hỗ trợ trực tuyến tập trung tại Tổng Cục Thuế”. Đẩy mạnh cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, hoàn thuế điện tử; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế liên quan đến người nộp thuế và quy trình quản lý nội bộ ngành nhằm nâng cao thứ hạng nộp thuế của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm thực hiện tốt các nhóm chỉ tiêu về môi trường kinh doanh như: Đăng ký tài sản, Chất lượng quản lý hành chính đất đai, ứng dụng công nghệ thông tin, ...Rà soát các quy định của Luật Đất đai, các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai có liên quan đến các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp; đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đất đai nhằm góp phần cải thiện các Chỉ số đăng ký tài sản và Chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai.
Tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp; rà soát đơn giản hóa lại quy trình, phương thức giải quyết thủ tục hành chính. Phấn đấu giải quyết 100% các thủ tục hành chính đúng hạn, trong đó giải quyết trước hạn 30% tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến các mục tiêu cụ thể đã đề ra trong Kế hoạch số 2266/KH-UBND ngày 19/4/2019 và Kế hoạch số 2054/KH-UBND ngày 09/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP năm 2019 và Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 của Chính phủ.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính và phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất đơn giản hóa, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian cấp phép thi công xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của ngành. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư hệ thống kho bãi, lưu trữ hàng hóa...góp phần giảm chi phí vận tải trên địa bàn tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả. Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương tham mưu, đề xuất nguồn lực đầu tư các công trình, dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, huyết mạch, mang tính liên kết vùng, phục vụ thu hút đầu tư và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn, xử lý và giải quyết kịp thời những phát sinh, vướng mắc về thực hiện pháp luật lao động trong doanh nghiệp, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; đề xuất chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về làm việc tại địa phương theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
Phối hợp với doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đào tạo lao động và các cơ quan liên quan để thực hiện đặt hàng đào tạo nghề với cơ sở đào tạo thuộc hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm theo nhu cầu của doanh nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước theo các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến đào tạo nghề cho lao động.
Tổ chức đối thoại 3 Nhà: “Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp” trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các nhiệm vụ liên quan để nâng cao chất lượng đào tạo gắn với thị trường lao động theo Kế hoạch số 7813/KH-UBND ngày 23/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có tay nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng, kiểm tra, rà soát và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổ chức thẩm định kịp thời, có chất lượng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của Chủ tịch nước liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
Cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi trong truy cập, tải về các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp. Đối với những bất cập về thể chế, qua rà soát kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, thay thế để từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Thường xuyên củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động, kỹ năng hành nghề, đạo đức nghề nghiệp cho các tổ chức bổ trợ tư pháp nhằm phục vụ hiệu quả trong việc thực hiện các giao dịch, hợp đồng về kinh tế cũng như các yêu cầu về tư vấn pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp tại địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của công dân và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo đưa pháp luật vào đời sống và phát huy tác dụng tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo dõi Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) và căn cứ nội dung yêu cầu của Bộ Tư pháp về hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) năm 2021 để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phối hợp với sở, ngành có liên quan kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid - 19.
Tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến người dân,doanh nghiệp, đơn giản hóa quy trình, phương thức giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo 100% thủ tục hành chính giải quyết trước hạn.
Tiếp tục theo dõi chỉ số Tiếp cận điện năng, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cấp điện qua lưới trung áp cho khách hàng sử dụng điện do Công ty Điện lực Lâm Đồng và các cơ quan nhà nước thực hiện không quá 10 ngày.
10. Sở Văn hóa thể thao và du lịch
Xác định các tài nguyên du lịch thế mạnh theo từng địa phương để phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng. Phát triển các loại hình du lịch gần gũi với thiên nhiên, thân thiện với môi trường như du lịch sinh thái, du lịch canh nông, du lịch cộng đồng, du lịch xanh,...Tiếp tục phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, hạ tầng dịch vụ du lịch; phát triển các khu nghỉ dưỡng cao cấp, có thương hiệu và sức cạnh tranh quốc tế tại các khu du lịch trọng điểm.
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến kiểm soát giá, bình ổn giá, có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các trường hợp tăng giá, ép giá, phá giá đối với sản phẩm và dịch vụ du lịch, nhất là tại các khu du lịch trọng điểm.
Kịp thời nắm bắt, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh về các chính sách hỗ trợ khôi phục hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất, báo cáo các cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
11. Sở Thông tin và truyền thông
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; Kế hoạch 1763/KH-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến các chỉ số: xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Trung ương, địa phương; đánh giá, xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam; Chỉ số cải cách hành chính - PAR INDEX; Chỉ số an toàn thông tin toàn cầu (GCI); Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI)...
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 1365/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 phê duyệt Đề án “Xây dựng Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018-2025. Hoàn thiện và triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Lâm Đồng, phiên bản 2.0.
Tiếp tục thực hiện nghiêm và có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra như Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra kiểm tra đối với doanh nghiệp, Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19.
Tiếp tục tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm nhất là các tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” núp bóng doanh nghiệp các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để phạm tội.
Chủ động phòng ngừa,đấu tranh có hiệu quả với tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, tội phạm kinh doanh đa cấp để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để các doanh nghiệp kinh doanh, cạnh tranh theo đúng pháp luật.
Rút ngắn thời gian thông quan đặc biệt là khâu kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn quản lý.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp trong khai báo hải quan, tiếp tục thực hiện hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia đường hàng không và tiếp tục triển khai nộp thuế điện tử và thông quan 24/7. Đảm bảo khai thác, vận hành thông suốt, ổn định và nâng cao hiệu quả các phiên bản của hệ thống thông quan tự động VNACC/VCIS, bảo đảm an ninh, an toàn 24/7, đồng thời ứng dụng tốt các chương trình vệ tinh kết nối hệ thống VNACCS/VCIS tiến tới Hải quan số.
15. Ban quản lý các khu công nghiệp
Đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa các thủ tục hành chính tại Ban quản lý các khu công nghiệp, tại các khu công nghiệp nhằm giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư trong thời gian sớm nhất để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Chuẩn bị các điều kiện về mặt bằng, hạ tầng thiết yếu...trong các khu công nghiệp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là các dự án sử dụng công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra tình hình chấp hành quy định về sử dụng đất và bảo vệ môi trường đối với các dự án đang hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Trên cơ sở nội dung Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, Kế hoạch số 2266/KH-UBND ngày 19/4/2019 và Kế hoạch số 2054/KH-UBND ngày 09/4/2020 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
1. Trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2021, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện 6 tháng và 01 năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, cộng đồng doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân; tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện đồng thời với việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp.
4. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đẩy mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh; nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chung tay bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 và các năm tiếp theo do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 95/QĐ-UBND về Chương trình hành động về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 5Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 6Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Kế hoạch 958/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 248/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Quyết định 1281/QĐ-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 triển khai giải pháp cải thiện môi trường đầu tư năm 2021 của Thành phố Hồ Chí Minh
- 13Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Nam Định
- 15Kế hoạch 367/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1365/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án “Xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh” giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 1763/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 2054/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 8Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 07/CT-UBND về tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 và các năm tiếp theo do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 10Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 95/QĐ-UBND về Chương trình hành động về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 12Kế hoạch 7813/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có tay nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 14Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 15Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Kế hoạch 958/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 17Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 18Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 20Kế hoạch 248/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 21Quyết định 1281/QĐ-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 triển khai giải pháp cải thiện môi trường đầu tư năm 2021 của Thành phố Hồ Chí Minh
- 22Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 23Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Nam Định
- 24Kế hoạch 367/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 957/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phan Văn Đa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định