Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Quảng Trị, ngày 18 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm; UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Kế hoạch thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 của tỉnh Quảng Trị như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN:
Thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch hành động hàng năm để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ với quyết tâm xây dựng chính quyền phục vụ, đồng hành cùng doanh nghiệp lấy nhiệm vụ cải cách hành chính làm khâu đột phá. Năm 2020, là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; mặc dù đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp kéo dài; thiên tai, bão lũ lịch sử đã gây thiệt hại nặng nề, tác động tiêu cực đến toàn bộ hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn, nhưng với phương châm “Hành động quyết liệt - Về đích toàn diện - Tạo đà bứt phá” tỉnh đã động viên tất cả các lực lượng xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp doanh nhân quyết tâm thực hiện hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, tạo đà phát triển trong nhiệm kỳ tới. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ghi nhận có sự cải cách lớn nhất về thủ tục hành chính (TTHC), thời gian thực hiện các TTHC được rút ngắn; chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện có sự đồng hành, hỗ trợ, duy trì các cuộc đối thoại nhằm tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp. Qua kết quả khảo sát, điều tra của VCCI công bố, năm 2020 cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ghi nhận có sự cải cách lớn nhất về thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các TTHC được rút ngắn, chính quyền cấp tỉnh có sự đồng hành, hỗ trợ, các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp được tháo gỡ kịp thời. Tuy tỉnh đã có nhiều nỗ lực, điểm số có cải thiện kết quả xếp hạng năm 2019 của tỉnh tăng 4 bậc, từ vị trí thứ 53/63 lên vị trí thứ 49/63 tỉnh thành. Bên cạnh đó, còn một số thủ tục chưa cắt giảm triệt để, thời gian kéo dài, chi phí không chính thức có xu hướng tăng hơn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng chính quyền hành động nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí thời gian, chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; Khắc phục nhanh các tồn tại, hạn chế trong các lĩnh vực thuế, đất đai, đầu tư, xây dựng, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng; Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã cấp chủ trương đầu tư đúng tiến độ; Rà soát và kiên quyết chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư chậm triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và đất đai; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gia tăng sản xuất bù đắp ảnh hưởng của dịch bệnh CCVID-19 và thiên tai;
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt tỷ lệ các dịch vụ công thanh toán điện tử trên 70% vào năm 2021. Năm 2021, 100% trường học trên địa bàn đô thị, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tối đa 2 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (quy định không quá 3 ngày). Phấn đấu nâng tỷ lệ hồ sơ đăng ký kinh doanh qua mạng lên 50% vào năm 2021.
- Thời gian thẩm định cấp chủ trương đầu tư không quá 10 ngày (quy định 35 ngày) khi nhận được hồ sơ hợp lệ (trong đó không quá 5 ngày đối với cơ quan được lấy ý kiến thẩm định; không quá 3 ngày đối với cơ quan thẩm định và không quá 2 ngày đối với cơ quan ra quyết định. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc trường hợp UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư không quá 2 ngày (quy định 5 ngày).
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử đạt 100%; thời gian giải quyết hoàn thuế TNCN: Bình quân 04 ngày làm việc (quy định 06 ngày). Rút ngắn thời gian kiểm tra thuế xuống còn 03 ngày làm việc (quy định 05 ngày), thời gian thanh tra thuế xuống còn 5-7 ngày làm việc (quy định 30 ngày). Thời gian giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bình quân 4 ngày làm việc (quy định là 06 ngày); kiểm tra trước, hoàn thuế sau: bình quân 30 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn.
- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở tối đa 10 ngày (đối với nhóm B), 05 ngày (đối với nhóm C); cấp chứng chỉ quy hoạch, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch tối đa 05 ngày; cấp phép xây dựng tối đa 10 ngày.
- Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng xuống còn 3 ngày;
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 15 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).
- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường từ 50 ngày xuống còn 40 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường từ 50 ngày xuống còn 30 ngày.
- Giảm thời gian thông quan hàng hóa nhập khẩu từ khi bắt đầu kiểm tra chi tiết hồ sơ đến khi quyết định thông quan, giải phóng hàng xuống còn 01 giờ 30 phút; thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu xuống còn 01 giờ.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày.
- Trên 80% dịch vụ công phổ biến liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3,4.
- Duy trì 100% hình thức đóng và thanh toán Bảo hiểm xã hội điện tử
- Rút ngắn thời hạn cấp giấy phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp xuống còn 5 ngày khi nhận được hồ sơ hợp lệ đúng theo quy định của pháp luật (quy định 7 ngày).
- 100% các thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp dân, Bộ phận một cửa hoặc Văn phòng, trên Website của các Sở, ngành và địa phương.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, sở có Website và triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử để giải quyết TTHC qua mạng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ cho các Sở, ngành và các địa phương:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 4088/KH-UBND ngày 09/9/2019 về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng tường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2353/QĐ-UBND ngay 12/10/2018 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp giai đoạn 2018-2021; Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.
- Tổ chức và ban hành quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 gắn với các quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất; ban hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh 5 năm giai đoạn 2021-2025; tổ chức đánh giá các chính sách địa phương đến năm 2020 hết hiệu lực, kéo dài đến năm 2021 để kịp ban hành chính sách địa phương cho giai đoạn 2021-2025.
- Hàng năm các cấp chính quyền ưu tiên dành một phần ngân sách để bố trí, triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả cổng thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính; công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban ngành và UBND cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
- Các Sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính các lĩnh vực mà Doanh nghiệp còn gặp nhiều phiền hà nhất (theo khuyến nghị của VCCI): Thuế, phí, lệ phí, đất đai và Bảo hiểm xã hội, hải quan, giảm tối đa thời gian làm việc để nhanh chóng giải quyết cho doanh nghiệp. Một mặt giảm thiểu tối đa các chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp và tỷ lệ tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình Kế hoạch hành động thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2021 tỉnh Quảng Trị và những năm tiếp theo. Đồng thời thực hiện nghiêm chế độ báo cáo.
a) Về các chính sánh gia nhập thị trường:
- Sở Nội vụ: Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị về duy trì và nâng cao các chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Tăng cường công tác kiểm tra về cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã đảm bảo thực thi đầy đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh; tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện tối đa cho người dân và doanh nghiệp thực hiện các thủ tục cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư và các thủ tục đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b) Về cấp phép xây dựng: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan:
Tiếp tục thực hiện đầy đủ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh đề xuất ban hành quy chế phối kết hợp giải quyết các thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, Văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng, Văn bản về giải pháp phòng cháy và chữa cháy, Kế hoạch bảo vệ môi trường với cấp Giấy phép xây dựng;
Rà soát lại quy trình thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép và thanh tra, kiểm tra xây dựng không quá 50 ngày.
Nghiên cứu, đề xuất áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư xây dựng nhằm giảm số lượng các cuộc kiểm tra, số lần phê duyệt; hoàn thành.
c) Về Tiếp cận tín dụng: Ngân hàng Nhà nước chủ trì, tiếp tục triển khai hiệu quả các giải pháp duy trì chỉ số chiều sâu thông tin tín dụng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch.
d) Về Đăng ký tài sản: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp cần thiết rút ngắn thời hạn thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình gắn liền với đất, thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà, đăng ký quyền sử dụng đất;
e) Về Giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh thực hiện các giải pháp cần thiết cải thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp; nghiên cứu các giải pháp nhằm đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi phí thi hành án dân sự. Thực hiện triển khai thu án phí qua hình thức không dùng tiền mặt.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện không được yêu cầu thực thi các quy định về điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ; thực thi đầy đủ những nội dung được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
- Sở Xây dựng: Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng). Rà soát, cải cách thủ tục hành chính, quy định liên quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hóa, giảm thủ tục hành chính, thời gian thực hiện, điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước. Giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Sở Nội vụ: Là cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương: Thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng “một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục “Thỏa thuận tuyến, vị trí cột, thỏa thuận địa điểm trạm điện, vị trí cột điện và hành lang lưới điện (bao gồm Giấy phép đào đường, vỉa hè)”.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát, cắt giảm các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 9/5/2014 của UBND tỉnh. Thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư theo Luật chuyển giao công nghệ 2017.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp tục thực hiện cắt giảm tối thiểu 50% thời gian so với quy định trong giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đất đai, môi trường, nhất là đối với các dự án thu hút đầu tư của tỉnh.
- Sở Tư pháp: phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định về điều kiện kinh doanh.
- Sở Giao thông Vận tải: Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, hiệu quả nhằm giảm bớt thời gian đi lại, vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương nhằm đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn, đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, giải quyết kịp thời có hiệu quả các vấn đề bức xúc, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư của doanh nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước và người dân, doanh nghiệp; không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh trật tự.
- Cục Thuế tỉnh: Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian mà các Doanh nghiệp phải thực hiện để hoàn thành thủ tục nộp thuế.
- Bảo hiểm xã hội: rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu, cấp sổ, thẻ và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Văn phòng UBND tỉnh: Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của tỉnh; tổ chức duy trì, nâng cấp và ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng; theo dõi, chỉ đạo các Sở, ngành; UBND huyện, thành phố, thị xã đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về cắt giảm thủ tục hành chính.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Sở Xây dựng: Có biện pháp kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình; trách nhiệm pháp lý của các chủ thể sau khi thi công; quản lý và cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
- Sở Nội vụ: Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện các quy định chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND cấp huyện, cấp xã; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Cục Thuế tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về thuế.
- Cục Hải quan tỉnh: Rà soát, đánh giá và hiện đại hóa các quy trình, thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho Doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu. Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời cán bộ có hành vi sách nhiễu tiêu cực trong quá trình thực hiện công vụ, nhất là tại các cửa khẩu, cảng biển.
- Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra tránh chồng chéo, trùng lắp gây phiền hà, trở ngại đối với hoạt động của doanh nghiệp. Công khai trước các kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phương tiện thông tin đại chúng sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
a) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội):
- Văn phòng UBND tỉnh: Tiếp tục duy trì, nâng cấp Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị với hệ thống một cửa điện tử của tỉnh nhằm triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao (từ mức độ 3,4 trở lên) trên Cổng giao tiếp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Trị. Tiếp tục triển khai đồng bộ hóa các TTHC mức độ 3,4 lên Cổng Dịch vụ công tỉnh và kết nối Cổng DVC Quốc gia theo lộ trình của Chính phủ giao. Phối hợp với VNPT Quảng Trị đồng bộ và số hoá thủ tục hành chính của các sở ngành, địa phương theo Quyết định mới ban hành của UBND tỉnh; hoàn thiện một số tính năng trên phần thu phí tập trung, phần mềm MCĐT đảm bảo công tác thu phí trong giải quyết TTHC cho người dân. Tiếp tục phát triển và vận hành cổng Khởi nghiệp của tỉnh tại địa chỉ http://khoinghiep.quangtri.gov.vn.
- Các Sở ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã: thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Tổ chức triển khai tốt Kế hoạch số 5884/KH-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về việc ứng dụng Công nghệ thông tin phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2021 và giai đoạn 2021 -2025.
Phát triển đồng bộ và hiện đại hạ tầng kỹ thuật CNTT phục vụ triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, từng bước lập cơ sở triển khai và phát triển chính quyền điện tử. Cải thiện việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh nghiệp để gắn với việc phát triển thương mại điện tử; Phối hợp Sở Công Thương triển khai Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Quảng Trị; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong kinh doanh thương mại điện tử.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động các cơ quan nhà nước gắn với công tác cải cách và hiện địa hóa nền hành chính, gắn với công tác an toàn và bảo mật thông tin. Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến nhất là các dịch vụ công trực tuyến mức độ cáo 3, 4; Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành việc kết nối phần mềm một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh nhằm cung cấp đầy đủ dịch vụ công mức độ cao đảm bảo về mặt kỹ thuật để người dân và doanh nghiệp tiếp cận thực hiện các dịch vụ công đã được cung cấp trên cổng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng phối hợp tham gia dịch vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4 nhằm đảm bảo đủ các điều kiện để người dân và doanh nghiệp tham gia một các thuận lợi nhất nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2023, tầm nhìn đến 2030 theo Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 01 /8/2018 của UBND tỉnh;
b) Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử:
- Các Sở, ngành cấp tỉnh: Khuyến khích người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc chi trả phí dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo áp dụng và thực hiện thống nhất.
Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện yêu cầu 100% trường học trên địa bàn đô thị, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tất cả các trường học phối hợp với các tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán để thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đến hết năm 2021, 100% trường học trên địa bàn đô thị chấp nhận thanh toán học phí qua ngân hàng; khuyến khích các trường học xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để kết nối chia sẻ thông tin với ngân hàng để thực hiện thu học phí bằng phương thức điện tử.
- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 30% đến hết năm 2021.
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Trị: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/2/2018 của Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng phối hợp với Bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán điện tử trong thu nộp và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh: Phối hợp các đơn vị, yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị xây dựng hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
- Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế thanh toán viện phí qua ngân hàng; Lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ tại các cơ sở y tế.
- Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước: phối hợp các ngân hàng triển khai dịch vụ công về thu thuế, phí, lệ phí qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ngành khác và UBND các huyện, thành phố, thị xã: triển khai đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng các dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội trên địa bàn.
c. Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước:
- Văn phòng UBND tỉnh:
Tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên mạng thông tin điện tử của tỉnh. Tổ chức duy trì, nâng cấp và ứng dụng tốt các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành qua mạng như: Hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, đường dây nóng tiếp nhận ý kiến... 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, đã triển khai ứng dụng Một cửa điện tử nhằm phục vụ thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai Cổng dịch vụ công của tỉnh nhằm cung cấp đầy đủ dịch vụ công mức độ cao đảm bảo về mặt kỹ thuật để người dân và doanh nghiệp tiếp cận thực hiện các dịch vụ công đã được cung cấp trên cổng, đồng thời khuyến khích các ngân hàng phối hợp tham gia dịch vụ thu lệ phí trực tuyến các dịch vụ công mức độ 4 nhằm đảm bảo đủ các điều kiện để người dân và doanh nghiệp tham gia một cách thuận lợi nhất nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; Công văn số 2558/VPCP-KSTT ngày 02/4/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc hỗ trợ thực hiện tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Công văn số 3746/VPCP-KSTTHC ngày 13/5/2020 về việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
- Các Sở, ngành và địa phương: Cập nhật, phân quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công quốc gia cho công chức đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính.
2.5. Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn:
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Tập trung tham mưu xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v...; phấn đấu giữ vững và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững.
- Sở Thông tin và truyền thông: Phối hợp các đơn vị truyền thông thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Các Sở, ngành: Xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì Phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp. Đồng thời, chú trọng giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư các trung tâm dịch vụ logistic, các tổng kho trên tuyến hành kinh tế Đông Tây phục vụ lưu thông hàng hóa hai chiều giữa các nước ASEAN; Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư theo đúng tiến độ; Rà soát và tham mưu UBND tỉnh kiên quyết thu hồi, chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư chậm triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với các Sở/ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, hỗ trợ nhà đầu tư các bước để triển khai dự án đúng quy định về đất đai; Rà soát, đánh giá, khoanh định và công khai thông tin các khu vực đất có giá trị thương mại cao trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Sở Công thương: Tiếp tục triển khai các chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau dịch bệnh.
- Cục thuế tỉnh: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất và các chính sách có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh, thiên tai.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách bảo hiểm thất nghiệp trong bối cảnh hiện nay.
- UBND các huyện, thị, thành phố: Hỗ trợ tối đa người dân và danh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động của Ngành, đơn vị mình để thực hiện Nghị quyết, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và tiến độ thực hiện đối với từng nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết này, hoàn thành trong tháng 2/2021.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của ngành, địa phương mình; Định kỳ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình của ngành mình, cấp mình thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất trước ngày 05/6/2021 (đối với báo cáo 06 tháng) và trước ngày 05/12/2021 (đối với báo cáo năm) để báo cáo Chính phủ theo đúng quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động thành viên, hội viên, đoàn viên tổ chức mình tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng Doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan Thường trực BCĐ PCI) chủ trì, đôn đốc các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 510/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 71/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7Kế hoạch 21/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 theo Nghị quyết 02/NQ-CP
- 8Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 248/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 1281/QĐ-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 triển khai giải pháp cải thiện môi trường đầu tư năm 2021 của Thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Nam Định
- 13Kế hoạch 367/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 3Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 4Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 8Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án: Xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2023, tầm nhìn đến 2030
- 9Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2353/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
- 11Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Kế hoạch 4088/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 13Quyết định 411/QĐ-TTg về phê duyệt Danh mục dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 15Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 18Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 19Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 20Quyết định 510/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 21Kế hoạch 71/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 22Công văn 3746/VPCP-KSTT năm 2020 về cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Sơn La ban hành
- 24Kế hoạch 21/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021 theo Nghị quyết 02/NQ-CP
- 25Quyết định 1229/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 26Kế hoạch 248/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 27Quyết định 1281/QĐ-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 triển khai giải pháp cải thiện môi trường đầu tư năm 2021 của Thành phố Hồ Chí Minh
- 28Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 29Kế hoạch 07/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Nam Định
- 30Kế hoạch 367/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 34/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Võ Văn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra