Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 10 tháng 10 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2017-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Đầu tư công; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các văn bản pháp luật có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 179/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 phê duyệt Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2016-2020, tỉnh Tuyên Quang; Số 322/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 phê duyệt kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN (bao gồm vốn Trái phiếu Chính phủ) giai đoạn 2016-2020 (đợt 2), tỉnh Tuyên Quang; Số 479/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 phê duyệt Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang,…các quyết định giao vốn đầu tư hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
Hình thành cơ cấu đầu tư công hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công và chất lượng quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thu hút đầu tư theo hướng đa dạng các hình thức đầu tư và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
II. ĐỊNH HƯỚNG CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG
1. Định hướng cơ cấu đầu tư công theo nguồn vốn
1.1. Đối với nguồn vốn ngân sách Trung ương (Trái phiếu Chính phủ, Các chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia), vốn nước ngoài (ODA):
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
1.2. Đối với các nguồn vốn ngân sách địa phương:
- Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: Thực hiện Nghị quyết số 42/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang; trong đó:
+ Nguồn thu tiền sử dụng đất: Tập trung khai thác hiệu quả tài nguyên đất để tạo nguồn thu đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh phân cấp nguồn thu từ đất cho ngân sách cấp huyện, thành phố để các huyện, thành phố chủ động hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn, giảm gánh nặng đầu tư cho ngân sách cấp trên; đồng thời chủ động tạo nguồn thu mới và hình thành bộ mặt đô thị, nông thôn theo quy hoạch, kế hoạch đề ra. Nguồn thu từ đất thuộc ngân sách cấp tỉnh tập trung thực hiện các chương trình, dự án trọng tâm, trọng điểm.
+ Nguồn thu xổ số kiến thiết: Sử dụng nguồn vốn này đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề; lĩnh vực y tế; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định.
- Các nguồn khác: Theo Quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, các văn bản quy định hiện hành và chỉ đạo của tỉnh.
1.3. Đối với các nguồn vốn ngoài nhà nước (vốn của các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước, vốn của khu vực dân cư,…): Tăng cường thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư nhất là trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như các dự án giao thông, y tế, giáo dục,… các dự án có khả năng sinh lợi để khai thác tốt nguồn vốn của khu vực này. Xác định thu hút vốn ngoài ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng trong tình hình ngân sách nhà nước dành cho đầu tư còn hạn chế và khó khăn.
2. Định hướng đầu tư công theo ngành, lĩnh vực
Các nguồn vốn đầu tư công tập trung phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; giao thông, đô thị; Hạ tầng khu, cụm công nghiệp; Hạ tầng du lịch, các địa bàn trọng điểm có tác động lớn tạo động lực phát triển kinh - tế xã hội cho toàn tỉnh. Định hướng đầu tư công cho các ngành, lĩnh vực sau:
(1) Lĩnh vực Công nghiệp: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển công nghiệp; hoàn thiện một số cơ chế, chính sách và tăng cường khuyến khích, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh; Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng thiết yếu khu công nghiệp Long Bình An và các cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn huyện, thành phố; Ưu tiên thu hút Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo quy định.
(2) Lĩnh vực Nông nghiệp: Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và bền vững; phát triển kinh tế nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Đề án Kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn với sân thể thao thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020,... phấn đấu đến năm 2020, trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
(3) Lĩnh vực Du lịch, dịch vụ: Đầu tư Hạ tầng các khu, điểm Du lịch theo quy hoạch, như: Hạ tầng kỹ thuật khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, huyện Yên Sơn; Hạ tầng khu du lịch sinh thái Na Hang, Lâm Bình, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu Du lịch, đầu tư khách sạn, siêu thị, chợ trung tâm các huyện,...
(4) Lĩnh vực Giao thông, đô thị: Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng công trình giao thông có tính chất vùng, liên vùng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng 02 tuyến đường dọc hai bên bờ sông Lô đấu nối với các tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C, đường Hồ Chí Minh liên kết với đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Xây dựng Cầu Tình Húc vượt sông Lô, thành phố Tuyên Quang và các công trình, dự án khác theo kế hoạch được duyệt; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Dự án đường Lý Thái Tổ, thành phố Tuyên Quang; Khu Liên hợp thể thao tỉnh giai đoạn 1; đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn Km14 Quốc lộ 2,...); phối hợp với các Bộ, ngành trung ương để triển khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc kết nối Tuyên Quang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo hình thức (BOT).
Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị thành phố Tuyên Quang, hạ tầng thị trấn Na Hang lên thị xã Na Hang, hạ tầng trung tâm huyện lỵ Yên Sơn, Lâm Bình,… đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu ổn định đời sống cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
(5) Lĩnh vực giáo dục - đào tạo: Triển khai có hiệu quả Kế hoạch xây dựng xã hội hóa học tập tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020; sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất cho việc dạy và học của Trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ tỉnh, các trường mầm non, phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia; các trường phổ thông dân tộc nội trú,…sắp xếp mạng lưới trường, lớp để hệ thống giáo dục phát triển toàn diện; chú trọng điều kiện học tập ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2017-2020
1.1. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 của tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
- Rà soát các thủ tục đầu tư, đảm bảo các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật liên quan.
- Thực hiện nghiêm Kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ thực hiện trong hạn mức vốn được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, tránh phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Khi có khối lượng hoàn thành khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thanh toán ngay cho các đơn vị thực hiện; chủ động rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án được giao làm chủ đầu tư; đảm bảo mục tiêu tỷ lệ giải ngân tối thiểu hằng năm trên 90%.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo về tình hình phân bổ, thực hiện, giải ngân các chương trình, dự án, các nguồn vốn đầu tư công được giao theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin số liệu báo cáo; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công. Trường hợp khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, không để thu hồi về ngân sách Trung ương và hạn chế tối đa việc chuyển nguồn sang năm sau.
- Hằng năm thực hiện kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân trong việc thực hiện và giải ngân thanh toán các nguồn vốn chậm, để bị thu hồi, điều chuyển vốn sang năm sau.
- Thực hiện tiết kiệm trong đầu tư, cụ thể trong từng dự án thuộc các nguồn vốn (các dự án đang triển khai), chủ đầu tư thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% trên tổng mức đầu tư được duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư:
- Tiếp tục tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh: Huy động, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các dự án đúng quy định; sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án để bố trí nguồn lực đầu tư dứt điểm sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng; đề xuất cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư công của các dự án triển khai thực hiện giải ngân chậm, bổ sung cho các dự án thực hiện và giải ngân nhanh có nhu cầu bổ sung vốn theo đúng quy định.
- Khi có hướng dẫn về sử dụng nguồn dự phòng 10% chưa phân bổ thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các công trình, dự án đảm bảo theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công; thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công; việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;…
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn vốn vay của ngân sách địa phương (trả nợ gốc và vay để bù đắp bội chi), phương án trả nợ của NSĐP khi đến hạn; trong đó, đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả khoản vay lại của Chính phủ) ưu tiên cho các dự án xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng đảm bảo phù hợp với hạn mức vay.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu đề xuất về cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước và đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; đối với thu, chi nguồn thu từ đất theo hướng ưu tiên tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn các huyện, thành phố và các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh để góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng thu các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh để phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư công, cải cách thủ tục hành chính để rút ngắn quy trình
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh rà soát quy chế phối hợp giữa chủ đầu tư các sở, ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong thực hiện các dự án đầu tư công.
- Các sở quản lý chuyên ngành về xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Tiếp tục rà soát cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết liên quan đến lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
2. Định hướng đầu tư công đến năm 2025
2.1. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành: Tổ chức rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng để quản lý chặt chẽ, tiết kiệm đầu tư công.
- Các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện thành phố, các chủ đầu tư: Kiểm soát rút gọn các thủ tục đầu tư, tham mưu ban hành các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư.
2.2. Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công
a) Định hướng sử dụng các nguồn vốn đầu tư công
- Đối với các nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý: Tập trung ưu tiên bố trí cho các chương trình, dự án trọng điểm, địa bàn trọng điểm, các dự án có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Đối với các nguồn vốn vay của ngân sách địa phương (nếu có): Tập trung bố trí cho các dự án có khả năng thu hồi vốn hoặc các dự án trọng điểm của tỉnh, các dự án sử dụng vốn vay phải được kiểm soát chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư và khả năng trả nợ của ngân sách địa phương.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả quản lý các chương trình, dự án của các chủ đầu tư giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở giao chủ đầu tư giai đoạn 2021-2025 đảm bảo theo đúng quy định.
b) Về đổi mới cơ chế phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư công
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý nguồn vốn cho ngân sách cấp huyện quản lý: Nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn thu tiền sử dụng đất (đối với nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện cơ chế điều tiết phù hợp để vừa đảm bảo huy động tối đa nguồn thu, vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan:
1.1. Căn cứ Kế hoạch này cụ thể hoá thành kế hoạch công tác hằng năm, phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo thực hiện hiệu quả.
1.2. Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hằng năm trước ngày 25/12 đánh giá việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này, định kỳ hằng năm trước ngày 31/12 tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chủ động báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công thành phố Hải Phòng theo Quyết định 63/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025
- 2Quyết định 1878/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 3170/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 63/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết 24/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- 6Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2018 về thực hiện đầu tư công năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 4Nghị quyết 42/2015/NQ-HĐND Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công thành phố Hải Phòng theo Quyết định 63/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025
- 7Quyết định 1878/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 3170/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 63/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2017 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết 24/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- 11Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2018 về thực hiện đầu tư công năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 thực hiện cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 93/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra