Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 03 tháng 7 năm 2018 |
CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/QĐ-TTG NGÀY 12/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến 2025, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai và cụ thể hóa Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến 2025.
- Xác định và triển khai thực hiện một cách khoa học, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu đầu tư công thành phố giai đoạn 2018-2020.
- Phân công rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành; tạo sự đồng thuận và nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu Cơ cấu lại đầu tư công thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018 - 2020.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng và triển khai Kế hoạch cần đảm bảo các nội dung sau:
- Đảm bảo được sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, vai trò quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc huy động định hướng, phân bổ và quản lý sử dụng các nguồn lực đầu tư công của thành phố.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu và nhiệm vụ của Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến 2025; vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong điều kiện thực tiễn của thành phố.
- Tăng cường sự gắn kết giữa các thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế trong quá trình cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 trên cơ sở định hướng đầu tư và huy động hiệu quả các nguồn vốn ngoài Nhà nước cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Xác định ưu tiên bố trí vốn đầu tư công như vốn mồi để khai thác tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác.
- Phân công trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.
1. Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công.
- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công, nhất là Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này.
- Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Nghiên cứu ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến công tác cơ cấu lại đầu tư công của thành phố, như:
+ Ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn do thành phố quản lý theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
+ Ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (thay thế Quyết định số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010).
+ Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3187/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 ban hành quy định chi tiết về một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến công tác quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công. Quan tâm đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, trang thiết bị làm việc cho các cơ quan đầu mối quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công.
2.1. Đối với vốn đầu tư ngân sách nhà nước.
a) Huy động nguồn lực đầu tư công.
- Tăng cường quản lý, điều hành thu - chi ngân sách thành phố, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước các năm, quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với các quy định của pháp luật, trên cơ sở đó hằng năm tăng cường nguồn lực cho chi đầu tư phát triển. Tập trung chỉ đạo các ngành, các địa phương tăng cường các nguồn thu, đặc biệt các nguồn thu từ đất để bổ sung cho đầu tư phát triển, tập trung thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đã được phê duyệt.
- Cân đối lại cơ cấu chi ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi thường xuyên, hàng năm tăng dần tỷ lệ chi cân đối ngân sách thành phố cho đầu tư phát triển, đảm bảo chi đầu tư đạt tỷ lệ không thấp hơn 60% tổng chi ngân sách thành phố.
- Xây dựng các cơ chế tăng nguồn thu ngân sách trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng, đồng thời bồi dưỡng, phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền. Rà soát các khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét ban hành mức thu hoặc bổ sung, điều chỉnh mức thu cho phù hợp, tạo nguồn cho chi đầu tư phát triển.
- Khẩn trương chuẩn bị các thủ tục huy động các nguồn vốn vay theo Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế chính sách tài chính - ngân sách đặc thù với thành phố Hải Phòng.
- Tiếp tục báo cáo, kiến nghị với Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành trung ương quan tâm: tăng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ cho Hải Phòng tương xứng, phù hợp với đặc thù của thành phố có hệ thống Cảng quan trọng của cả nước, là địa bàn phát sinh nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, có các huyện đảo, có quy mô dân số nông thôn và diện tích khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn so với các thành phố trực thuộc Trung ương; tăng hỗ trợ đầu tư mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính bổ sung vốn ODA trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành các dự án đang triển khai thực hiện theo đúng tiến độ và cam kết với các nhà tài trợ. Phối hợp, tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương trong xúc tiến đầu tư các dự án ODA mới như: Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2), cầu Nguyễn Trãi, Bệnh viện Đa khoa Hải Phòng... để sớm hoàn thiện thủ tục và triển khai thực hiện.
- Tiếp tục kiến nghị với Chính phủ chỉ đạo các Bộ, các Tổng Công ty đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn, trọng điểm quốc gia trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo các ngành, các quận, huyện chủ động phối hợp với các chủ đầu tư giải quyết các thủ tục liên quan đến các dự án, đặc biệt là phối hợp trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án lớn: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 37; đầu tư xây dựng nhà ga hành khách số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; ...
b) Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
- Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 đã được Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch. Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố, đảm bảo các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn đầu tư cũng như quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố; nghiên cứu xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ công để đảm bảo kế hoạch đầu tư công phải gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ công của thành phố.
- Thực hiện tốt Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng và Quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành thành phố trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của thành phố theo quy định tại Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Tăng cường quản lý đầu tư công, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị đầu tư. Chỉ xem xét chấp thuận chủ trương đối với một số dự án thực sự cấp bách, cấp thiết, phù hợp với quy hoạch và khả năng cân đối nguồn để bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, bổ sung thực hiện dự án trong giai đoạn 2018 - 2020 và chuẩn bị thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao chất lượng, năng lực thẩm định dự án; chỉ xem xét quyết định đầu tư đối với một số dự án thực sự cấp bách, cấp thiết, phù hợp với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các yếu tố hiệu quả, khả thi của dự án
- Thường xuyên rà soát, đảm bảo các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm phải có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Bố trí vốn đầu tư công hằng năm cho các dự án hợp lý, đảm bảo bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, vừa góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa đáp ứng được các yêu cầu giải quyết các vấn đề an sinh xã hội thành phố.
- Tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả và phân loại các dự án đã được quyết định đầu tư từ năm 2015 trở về trước, trên cơ sở đó lựa chọn, bố trí vốn đầu tư công của thành phố các năm 2018 - 2020 cho một số dự án thực sự có hiệu quả, cấp thiết, các dự án còn lại phải kiên quyết đình hoãn, không tiếp tục đầu tư, thực hiện quyết toán dự án để bố trí vốn dứt điểm hoặc phân cấp, chuyển giao cho các quận, huyện làm chủ đầu tư hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư, tiếp tục đầu tư bằng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công của thành phố. Đồng thời, khẩn trương hoàn tất các thủ tục thẩm định chủ trương đầu tư cho các dự án dự kiến khởi công mới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đầu tư công, trong đó chú trọng đến các dự án lớn, trọng điểm của thành phố. Đôn đốc, giám sát các chủ đầu tư đẩy mạnh xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đã phát sinh trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Khẩn trương nghiên cứu, áp dụng phần mềm quản lý đầu tư công. Trên cơ sở Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã triển khai ứng dụng, tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thuộc thành phố nghiêm túc thực hiện việc cập nhật thông tin về dự án đầu tư công trên Hệ thống, hình thành bộ cơ sở dữ liệu về đầu tư công của thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện cần chủ động nắm bắt tình hình và các vướng mắc, bất cập của Hệ thống, kịp thời phản ánh với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đề xuất kiến nghị phương án hoàn thiện Hệ thống.
- Khẩn trương sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của thành phố theo đúng quy định của Luật Xây dựng và các quy định liên quan.
2.2. Đối với vốn đầu tư ngoài ngân sách.
- Công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch và Danh mục dự án kêu gọi đầu tư FDI; danh mục dự án đầu tư theo hình thức PPP giai đoạn 2016-2020; Danh mục các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, tạo cơ sở để thu hút mạnh mẽ hơn các dự án đầu tư và tạo nguồn thu cho ngân sách.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng;... để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng theo Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
- Thực hiện quyết liệt chủ trương sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn của thành phố tại các doanh nghiệp theo đúng kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giảm tỷ trọng đầu tư của nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đa dạng hóa các hình thức, kênh đầu tư và mô hình hợp tác nhằm huy động hiệu quả các nguồn vốn ngoài Nhà nước cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân tham gia phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển.
- Tăng cường hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua hỗ trợ các nhà đầu tư. Tham mưu tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư hướng tới các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực, uy tín trong và ngoài nước, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư; ưu tiên thu hút: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; các dự án phát triển hạ tầng du lịch, thương mại; các dự án phục vụ tái cơ cấu kinh tế, nông nghiệp; các dự án thuộc lĩnh vực logistics, khai thác hệ thống hạ tầng cảng biển trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, cập nhật Hệ thống thông tin phục vụ công tác giới thiệu địa điểm, xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, giới thiệu cơ chế chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại thành phố tới các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng cơ chế chính sách để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); tiếp tục xem xét, bố trí vốn để đối ứng tham gia các dự án PPP; rà soát, xác định và ưu tiên quỹ đất đối ứng thực hiện các dự án theo hình thức BT. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và sau năm 2020 theo Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 503/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tổ chức triển khai và báo cáo kết quả triển khai Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 26/3/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu đối với các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ
1. Nhiệm vụ chung của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các chủ đầu tư
- Quán triệt đầy đủ các nội dung của Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến 2025 và Kế hoạch này tới toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch của ngành, địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch này.
- Thực hiện tốt Quy chế phân cấp, quản lý vốn đầu tư công đối với các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng và Quy chế phối hợp giữa các cấp, ngành thành phố trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của thành phố theo quy định tại Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị đầu tư. Chỉ đề xuất, trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với một số dự án thực sự cấp bách, cấp thiết, phù hợp với quy hoạch và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện dự án trong giai đoạn 2018 - 2020 và chuẩn bị thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường rà soát, đảm bảo các chương trình, dự án đề xuất bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm của thành phố, quận, huyện phải có đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Các Chủ đầu tư phải tập trung giải ngân, thực hiện kế hoạch vốn được giao theo đúng quy định, ưu tiên giải ngân vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đã phát sinh trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực. Chỉ đạo các nhà thầu chỉ thực hiện đầu tư theo đúng kế hoạch vốn được giao, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư trong nội bộ đơn vị hoặc các đơn vị khác đúng chức năng nhiệm vụ, kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về Đầu tư công, kịp thời phát hiện các vấn đề sai phạm trong quá trình thực hiện để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý phù hợp.
- Chủ động phối hợp với các chủ đầu tư giải quyết các thủ tục liên quan đến các dự án, đặc biệt là phối hợp trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án lớn: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 37; đầu tư xây dựng nhà ga hành khách số 2 tại Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; ...
- Công bố công khai các quy hoạch, danh mục các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, tạo cơ sở để thu hút mạnh mẽ hơn các dự án đầu tư và tạo nguồn thu cho ngân sách.
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng theo Kế hoạch số 230/KH-UBND ngày 03/11/2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì hướng dẫn, phổ biến và giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành hai Luật và các quy định của Thành phố về quản lý đầu tư công, đấu thầu trên địa bàn thành phố.
- Tổng hợp rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành; nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến công tác cơ cấu lại đầu tư công của thành phố.
- Nghiên cứu xây dựng Quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn do thành phố quản lý theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: số 3187/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 ban hành quy định chi tiết về một số nội dung về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; số 1990/2016/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 về Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
- Xây dựng Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2019 - 2020 của thành phố. Nghiên cứu tiếp tục rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
- Thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020 đã được Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch. Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của thành phố, đảm bảo các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn đầu tư cũng như quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố.
- Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của thành phố đã được cấp có thẩm quyền quyết định, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công hằng năm, trong đó tập trung bố trí vốn đầu tư công hằng năm cho các dự án hợp lý, đảm bảo bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, vừa góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, vừa đáp ứng được các yêu cầu giải quyết các vấn đề an sinh xã hội thành phố.
- Rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục kiến nghị với Trung ương quan tâm tăng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ cho Hải Phòng để thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bổ sung vốn ODA trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành các dự án đang triển khai thực hiện để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và cam kết với các nhà tài trợ; hỗ trợ Thành phố đẩy nhanh tiến độ xúc tiến đầu tư các dự án ODA mới như: Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn thành phố Hải Phòng (giai đoạn 2), cầu Nguyễn Trãi, Bệnh viện đa khoa Hải Phòng...
- Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá hiệu quả và phân loại các dự án đã được quyết định đầu tư từ năm 2015 trở về trước, trên cơ sở đó tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn, bố trí vốn đầu tư công của thành phố các năm 2018 - 2020 cho một số dự án thực sự có hiệu quả, cấp thiết, các dự án còn lại phải kiên quyết đình hoãn, không tiếp tục đầu tư, thực hiện quyết toán dự án để bố trí vốn dứt điểm hoặc phân cấp, chuyển giao cho các quận, huyện làm chủ đầu tư hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư, tiếp tục đầu tư bằng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công của thành phố.
- Tổng hợp công tác giám sát đánh giá đầu tư, công tác đấu thầu và tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố; báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các tồn tại, hạn chế, sai phạm (nếu có).
- Xây dựng cơ chế chính sách để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); tiếp tục xem xét, tham mưu bố trí vốn để đối ứng tham gia các dự án PPP. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về danh mục các dự án đầu tư theo hình thức PPP trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và sau năm 2020 của thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện cổ phần hóa 03 doanh nghiệp theo Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày 07/8/2017 về việc phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 và thoái vốn nhà nước tại 07 doanh nghiệp theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020.
2.2. Sở Tài chính.
- Chủ trì hướng dẫn, phổ biến và giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của Thành phố về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Tổng hợp rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi những quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước còn vướng mắc trong quá trình thực hiện; nghiên cứu, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính liên quan đến công tác cơ cấu lại đầu tư công của thành phố.
- Xây dựng các kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và nghiên cứu xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công của thành phố theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 để đảm bảo kế hoạch đầu tư công phải gắn với kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ công của thành phố.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố: về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2017 - 2020; về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, chi đầu tư ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020. Nghiên cứu, đề xuất cân đối lại cơ cấu chi ngân sách nhà nước, tiết kiệm chi thường xuyên, hàng năm tăng dần tỷ lệ chi cân đối ngân sách thành phố cho đầu tư phát triển, phấn đấu chi đầu tư đạt tỷ lệ không thấp hơn 60% tổng chi ngân sách thành phố.
- Xây dựng các cơ chế tăng nguồn thu ngân sách trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng, đồng thời bồi dưỡng, phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền. Rà soát các khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét bổ sung, điều chỉnh mức thu cho phù hợp, tạo nguồn cho chi đầu tư phát triển.
- Khẩn trương chuẩn bị các thủ tục huy động các nguồn vốn vay theo Nghị định quy định một số cơ chế chính sách tài chính - ngân sách đặc thù với thành phố Hải Phòng theo Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ.
- Tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn các quận, huyện; đôn đốc, giám sát các địa phương đẩy mạnh xử lý nợ đọng; báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các tồn tại, hạn chế, sai phạm (nếu có).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 503/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc giải ngân vốn đầu tư công hàng năm, phối hợp với Kho bạc Nhà nước thành phố kiểm soát chặt chẽ các đơn vị trong chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, kịp thời báo cáo các cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý.
2.3. Sở Xây dựng.
- Khẩn trương hoàn thiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 1079/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Chủ trì hướng dẫn, phổ biến và giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật Xây dựng năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng năm 2014 và các quy định của Thành phố về hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.
2.4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
- Trong quá trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành: Chỉ xem xét tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư đối với một số dự án thực sự cấp bách, cấp thiết, phù hợp với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo các yếu tố hiệu quả, khả thi của dự án.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
2.5. Cục Thuế thành phố
- Tích cực, chủ động tham mưu với các Bộ, ngành Trung ương hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế theo hướng công khai, minh bạch, dễ hiểu, đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế.
- Tăng cường quản lý thu ngân sách thành phố, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước hằng năm. Thường xuyên nắm bắt các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục nộp thuế; tiếp tục rút ngắn thời gian nộp thuế.
- Đẩy mạnh tuyên truyền và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
2.6. Kho bạc Nhà nước thành phố
- Triển khai mở rộng các dịch vụ: thanh toán điện tử liên ngân hàng, giao nhận hồ sơ qua mạng và kiểm soát chi điện tử theo lộ trình của Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
- Phối hợp với Cục Thuế thành phố, Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, phí, lệ phí.
- Mở rộng việc thu nộp ngân sách nhà nước (bao gồm cả thu phạt vi phạm hành chính) bằng tiền mặt tại các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng thương mại nhằm tạo thuận lợi cho người nộp ngân sách nhà nước
- Thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc nhà nước một cách chặt chẽ, kiểm soát đúng dự toán và kế hoạch vốn đầu tư công được giao.
2.7. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch thành phố.
- Tăng cường hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua hỗ trợ các nhà đầu tư. Tham mưu tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư hướng tới các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực và uy tín trong và ngoài nước, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương để đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư; ưu tiên thu hút: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; các dự án phát triển hạ tầng du lịch, thương mại; các dự án phục vụ tái cơ cấu kinh tế, nông nghiệp; các dự án thuộc lĩnh vực logistics, khai thác hệ thống hạ tầng cảng biển thành phố.
- Xây dựng, cập nhật Hệ thống thông tin phục vụ công tác giới thiệu địa điểm, xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, giới thiệu cơ chế chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại thành phố tới các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố rút gọn những thủ tục không cần thiết, giảm thiểu thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thu hút đầu tư của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế công bố công khai Danh mục dự án kêu gọi đầu tư FDI.
2.8. Sở Nội vụ.
- Thực hiện có hiệu quả giai đoạn II của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tiếp tục duy trì vị trí của Hải Phòng đứng trong tốp đầu cả nước về Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) và Chỉ số hiệu quả hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố sớm sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của thành phố theo đúng quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và các quy định liên quan.
2.9. Sở Tư pháp.
- Tổng hợp, xây dựng và đôn đốc việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm, trong đó có các văn bản quy phạm pháp luật cần ban hành mới hoặc sửa đổi để hỗ trợ, thúc đẩy cơ cấu lại đầu tư công thành phố.
2.10. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công, nhất là Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến 2025 và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Chính quyền điện tử thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thành phố vươn lên tốp 10 cả nước về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT Index).
2.11. Thanh tra Thành phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư công; kịp thời phát hiện, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố chấn chỉnh, xử lý các vi phạm.
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình
- 2Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Kế hoạch 1003/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 63/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 thực hiện cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 1797/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Quyết định 503/2015/QĐ-UBND về quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 9Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật phí và lệ phí 2015
- 11Quyết định 1990/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng
- 12Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 13Quyết định 3187/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
- 14Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 15Nghị định 89/2017/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng
- 16Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2017 Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 17Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2036/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020
- 19Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 21Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình
- 22Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 24Kế hoạch 1003/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 25Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 63/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu đối với dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 27Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025 do thành phố Hà Nội ban hành
- 28Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2018 thực hiện cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại đầu tư công thành phố Hải Phòng theo Quyết định 63/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến 2025
- Số hiệu: 162/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/07/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra