- 1Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 245/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ
- 7Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 83/KH-UBND hành động về Phát triển bền vững thành phố Cần Thơ năm 2016
- 10Kế hoạch 61/KH-UBND hành động về phát triển bền vững năm 2015 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Quyết định 2676/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 14 tháng 6 năm 2017 |
HÀNH ĐỘNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2013 - 2016
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 160/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015; Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã ban hành Quyết định số 3616/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015 của thành phố và Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2014 (sửa đổi Quyết định số 3616/QĐ-UBND) nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển bền vững của địa phương trong giai đoạn 2013 - 2015.
UBND thành phố đã ban hành các Kế hoạch hành động về phát triển bền vững năm 2015, 2016 tại Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 và Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016, tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả kế hoạch hành động quốc gia về phát triển bền vững qua các nhiệm vụ cụ thể và hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững thành phố. Các nội dung của chiến lược phát triển bền vững từng bước được lồng ghép, đánh giá vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững trong cán bộ, công chức, doanh nghiệp và Nhân dân được tăng cường; xây dựng, triển khai hiệu quả và nhân rộng các mô hình phát triển bền vững.
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế phát triển bền vững, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với phát triển bền vững
Thành phố ban hành nhiều chính sách trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất. Các ngành, lĩnh vực đã bước đầu lồng ghép và xây dựng các giải pháp về phát triển ngành theo hướng bền vững, bảo đảm sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm môi trường và quản lý chất thải một cách hiệu quả; ưu tiên phát triển các ngành công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; phát triển và đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ, thiết bị bảo vệ môi trường tiên tiến và thích hợp với thành phố trong từng giai đoạn phát triển; tiêu biểu như: Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 của UBND thành phố về tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 thành phố; Quyết định số 2676/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2015 của UBND thành phố về phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố thời kỳ đến năm 2020; Quyết định số 3814/QĐ- UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố về phê duyệt đề án giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cần Thơ đến năm 2020; Quyết định số 2194/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của UBND thành phố về phê duyệt đề án chiến lược bảo vệ môi trường thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đồng thời, đã triển khai nghiên cứu và nghiệm thu đề tài cấp thành phố “Phát triển bền vững thành phố: Thực trạng và giải pháp”, kết quả nghiên cứu cơ bản đã hệ thống hóa được khung lý thuyết về phát triển bền vững tại Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu phân tích, đánh giá hiện trạng theo các chỉ tiêu lựa chọn và đề xuất giải pháp phát triển bền vững thành phố Cần Thơ.
Công tác cải cách hành chính (CCHC) triển khai đồng bộ, đặc biệt trong lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính nhà nước; triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại sở, ngành và xã, phường, thị trấn; đến năm 2016 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 chiếm tỷ lệ 15%, mức độ 4 chiếm tỷ lệ 6%. Nhiều mô hình mới trong thực hiện CCHC được triển khai thực hiện1. Công tác tổ chức bộ máy được tăng cường; thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố và quận, huyện theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt đầu mối, đa ngành, đa lĩnh vực, phát huy được hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước tại địa phương.
2. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, sự tham gia của cộng đồng về phát triển bền vững
Phát huy được vai trò của các cơ quan truyền thông trong việc đưa tin, phát sóng các phóng sự về bảo vệ tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay của các cá nhân, tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ tài nguyên môi trường. Thông tin công khai các hành vi vi phạm pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm lên án nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường. Phát huy hiệu quả sức mạnh của cộng đồng thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và các đoàn thể, tổ chức xã hội. Vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia tình nguyện công tác phòng chống ngập, lụt, ứng phó biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh tuyên truyền nhận thức về vai trò, ý nghĩa to lớn của bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học đối với phát triển bền vững qua các lớp tập huấn tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo bồi dưỡng các khóa học về chuyên môn nghiệp vụ, chính trị. Thực hiện tích hợp các nội dung về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, công nghệ xanh và khai thác tài nguyên bền vững vào các môn học và hoạt động giáo dục, trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về các yếu tố, vai trò của môi trường đối với con người và tác động của con người đối với môi trường, phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường. Tập trung triển khai tuyên truyền về lĩnh vực tài nguyên môi trường có thể tạo các điểm nóng như bệnh viện, chợ đầu mối, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy sản, tái chế phế liệu, kinh doanh xăng dầu,…
Lồng ghép nội dung bảo vệ tài nguyên môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các cam kết về bảo vệ tài nguyên môi trường trong từng khu dân cư, các đơn vị cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội. Thường xuyên phát động các phong trào trồng cây xanh, xây dựng các mô hình xã, phường sạch rác, tổ tự quản, khu vực văn minh, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị, nông thôn mới”.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố đã đạt một số kết quả như sau: sản lượng tiết kiệm đạt trên 43 triệu kWh, chiếm 2,4% so với điện thương phẩm. Triển khai các công tác hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; trong năm 2016 đã tổ chức hỗ trợ kiểm toán năng lượng cho trên 50 doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng mô hình quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 50001:2012 cho 02 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tư vấn nhiều giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng cường quản lý năng lượng.
Trong các công trình tòa nhà và cơ quan: Đã tiến hành lắp đặt các sản phẩm tiết kiệm năng lượng như đèn huỳnh quang T5, T8, đèn huỳnh quang compact, các trang thiết bị được dán nhãn năng lượng như máy điều hòa nhiệt độ, quạt... Đồng thời xây dựng nội quy, quy chế sử dụng điện tiết kiệm của cơ quan, quan tâm tuyên truyền nâng cao nhận thức và kỹ năng tiết kiệm điện cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
Trong chiếu sáng công cộng: Các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng đã quan tâm thực hiện một số giải pháp nhằm tiết kiệm năng lượng như: vận hành hệ thống theo thời gian từng mùa, quản lý công suất hệ thống chiếu sáng theo từng thời điểm bằng phương pháp cắt giảm bớt số bóng đèn thắp sáng (thực hiện cắt giảm 1/2 số lượng đèn chiếu sáng tại các tuyến đường, khu vực công cộng ngay từ tối và tiếp tục cắt giảm 1/2 số bóng đèn từ thời điểm 22 giờ đến sáng hôm sau). Kịp thời kiểm tra và khắc phục các sự cố hư hỏng hệ thống điện chiếu sáng, gây hao tốn điện năng. Qua đó, giảm đáng kể sản lượng điện sử dụng trong chiếu sáng công cộng.
Trong hộ gia đình: Cuộc vận động “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” và các Chương trình thi đua “Hộ gia đình tiết kiệm điện” được triển khai thực hiện trong thời gian qua với sự tham gia 13.000 hộ gia đình, đã tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa trong cộng đồng, góp phần giúp các hộ gia đình hiểu, nắm bắt được các kỹ năng cơ bản để sử dụng các thiết bị gia dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
3. Thực hiện lồng ghép các nguyên tắc, nội dung phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ
a) Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 - 2016
- Tăng trưởng kinh tế:
Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng phát triển theo chiều sâu, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng thành phố vẫn duy trì tăng trưởng kinh tế đạt mức khá, GRDP giai đoạn 2013 - 2016 tăng 7,1%; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 50,4 triệu đồng năm 2013 lên 65,3 triệu đồng vào năm 2016.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỷ trọng các ngành có hàm lượng công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, đồng thời giảm dần tỷ trọng các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và thâm dụng lao động, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập quốc tế; năm 2016, tỷ trọng khu vực nông nghiệp - thủy sản chiếm 9,32%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,53%; khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 58,15% (so với năm 2013, khu vực I tăng 2,09 điểm %; khu vực II giảm 6,89 điểm %; khu vực III tăng 4,80 điểm %).
- Hoạt động văn hóa, xã hội được duy trì và có nhiều tiến bộ:
Giáo dục và Đào tạo: Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện2. Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo yêu cầu đổi mới. Mạng lưới trường học tiếp tục được đầu tư, phát triển, đến cuối năm 2016, công nhận 53 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số toàn thành phố hiện có 240/450 trường. Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp tăng lên.
Y tế: Chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bùng phát, không có dịch lớn xảy ra. Quan tâm đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế, mua sắm trang thiết bị chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ việc khám và chữa bệnh cho Nhân dân, khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên3; chất lượng nhân lực y tế được cải thiện rõ rệt, cán bộ khoa học kỹ thuật được tăng dần theo từng năm; đến năm 2016, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 10,3%; tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 74,5%.
Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo: trong giai đoạn 2013 - 2016, giải quyết việc làm cho 218.388 lao động; tuyển mới và đào tạo nghề cho 156.754 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, đào tạo nghề đạt 51,8%. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo, thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo (y tế, giáo dục, điện, nước…) tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm, đến năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3,81% tổng số hộ.
Văn hóa, thể dục thể thao: Phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa văn minh đô thị được chú trọng, đi vào chất lượng, đến cuối năm 2016, công nhận 64/85 xã, phường, thị trấn văn hóa. Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục, thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ, sự kiện lớn của đất nước và thành phố, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong Nhân dân. Phong trào thể dục thể thao được phát triển rộng khắp, các giải thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức thành công.
b) Công tác tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch
Công tác lập quy hoạch từng bước được nâng lên, cơ bản đạt yêu cầu về tính bền vững, đồng bộ giữa các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, tạo lập cơ sở khoa học và căn cứ thống nhất về nhận thức trong phát triển chung của thành phố. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 19 quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được thực hiện4; 9/9 quận, huyện đã được UBND thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Các quy hoạch đã đánh giá sát thực trạng phát triển ngành lĩnh vực, xác định được lợi thế, tiềm năng của từng địa phương để bố trí phát triển sản xuất một cách khoa học và đảm bảo tính thống nhất, tính kế thừa từ các quy hoạch định hướng của các ngành cấp trên, các quy hoạch vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cấp quận, huyện. Trong các quy hoạch đều tổ chức họp lấy ý kiến của các ngành, đơn vị và các thành phần có liên quan nên đảm bảo tính thống nhất trong quy hoạch hạn chế được sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy hoạch.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy hoạch được tăng cường, thường xuyên tổ chức rà soát các đồ án quy hoạch, các chủ trương thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch do thành phố đã ban hành, các trường hợp đồ án quy hoạch quá thời hạn theo quy định, hoặc nhà đầu tư không triển khai thực hiện theo đúng tiến độ quy định, UBND thành phố sẽ thu hồi chủ trương.
4. Xây dựng, triển khai các mô hình, sáng kiến phát triển bền vững; từng bước thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh các ngành, lĩnh vực
a) Công nghiệp, thương mại
Sản xuất công nghiệp phát triển đúng định hướng, tập trung vào phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh. Việc thực hiện Chương trình “Đổi mới công nghệ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố giai đoạn 2013 - 2017” đã tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy việc tăng cường hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của thành phố5. Tổ chức và vận hành mô hình vườn ươm doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp ươm tạo, đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất, chế biến lúa gạo; hỗ trợ, kết nối, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với các công ty phía Hàn Quốc ký kết các hợp đồng xuất khẩu.
Triển khai thực hiện di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch đô thị tại cụm công nghiệp Cái Sơn - Hàng Bàng theo từng giai đoạn6. Thực hiện giảm thiểu việc phát sinh chất thải trong hoạt động phân phối, sử dụng bao bì khó phân hủy tại các siêu thị, trung tâm thương mại.
b) Du lịch
Tập trung phát triển nhiều loại hình du lịch và vui chơi giải trí phong phú và đa dạng; chú trọng phát triển loại hình du lịch sông nước miệt vườn, gắn với tham quan di tích lịch sử - văn hóa... (Nhà cổ Bình Thủy, Đình Bình Thủy, chợ nổi Cái Răng, cầu Cần Thơ, Thiền viện Trúc Lâm, du lịch cộng đồng Cồn Sơn; hệ thống du lịch sinh thái huyện Phong Điền, vườn cò Bằng Lăng...) đã tạo được hình ảnh đối với du khách trong và ngoài nước; thực hiện hướng dẫn và hỗ trợ xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương. Các sự kiện, lễ hội du lịch cấp quốc gia, cấp vùng được tổ chức ngày càng chuyên nghiệp. Kết cấu hạ tầng du lịch được tập trung đầu tư phát triển, nhất là hệ thống cơ sở phục vụ lưu trú du lịch; đến nay, có 29 điểm vườn du lịch sinh thái, 244 cơ sở lưu trú du lịch cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ tham quan và nghỉ ngơi cho du khách, thu hút khách du lịch tăng dần qua từng năm, từ 1,25 triệu lượt khách năm 2013, đến năm 2016 tăng lên 1,73 triệu lượt khách, tăng bình quân 9%; doanh thu tăng mạnh, năm 2016 đạt 1.826 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2013.
Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, nhất là các khách sạn, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và cán bộ, nhân viên du lịch, tạo hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp, tao lợi thế cạnh tranh để thu hút khách. Hướng dẫn tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, thân thiện với môi trường... Phối hợp với các tổ chức mở các khóa tập huấn cho các doanh nghiệp du lịch, các hộ nông dân làm du lịch có trách nhiệm với môi trường để phát triển du lịch bền vững.
c) Nông nghiệp
Xây dựng vùng lúa chất lượng cao liên kết theo cánh đồng lớn, đến cuối năm 2016, đã thực hiện được 228 cánh đồng với tổng diện tích 48.727 ha, 36.884 hộ tham gia. Trong cánh đồng lớn, có 63 ha lúa đạt tiêu chuẩn VietGAP và 100 ha lúa đạt tiêu chuẩn Global GAP. Đẩy mạnh thực hiện công tác ứng dụng, chuyển giao khoa học và kỹ thuật cho nông dân và các hợp tác xã trồng lúa. Đào tạo và tập huấn nâng cao cho hộ nông dân kỹ thuật “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm”; ứng dụng công nghệ sinh thái quản lý sâu rầy, sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng chống dịch bệnh…, đã làm giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Cơ cấu giống lúa đặc sản chất lượng cao được sử dụng với tỷ lệ trên 80% trong tổng cơ cấu giống lúa giúp nâng cao chất lượng và giá trị của hạt lúa, đảm bảo nông dân đạt lợi nhuận trên 30%.
Phát triển chuỗi sản xuất rau an toàn, hình thành vùng rau an toàn với diện tích canh tác 312 ha được công nhận hoặc tự công bố sản xuất rau an toàn (trong đó, có 130 ha được cấp chứng nhận rau an toàn) góp phần gia tăng nguồn cung sản phẩm an toàn có kiểm soát cho thị trường. Hiện có 04 hợp tác xã sản xuất rau an toàn liên kết với siêu thị Metro và Coopmart. Tích cực vận động cải tạo vườn cây ăn trái tập trung chuyên canh để nâng cao chất lượng kết hợp với phát triển du lịch, đến nay, đã phát triển 26 mô hình vườn kết hợp du lịch sinh thái tại quận, huyện: Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Phong Điền, Thới Lai.
Lĩnh vực chăn nuôi được chú trọng theo phương thức an toàn sinh học. Hoạt động chăn nuôi có sự chuyển dịch từ các quận trung tâm về các huyện theo hướng tập trung, vệ sinh an toàn sản xuất với các mô hình hiệu quả như: nuôi bò thịt giống cao sản, nuôi heo siêu thịt, mô hình chăn nuôi bán công nghiệp. Bên cạnh đó, phát triển các mô hình chăn nuôi nông nghiệp đô thị như nuôi thỏ, gà lôi các giống đặc sản..., tập trung tại các vùng ven của thành phố. Đến nay, đã hình thành 19 cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm tập trung quy mô lớn liên kết sản xuất theo chuỗi (doanh thu đạt hơn 01 tỷ đồng/năm).
Thành phố phát triển thủy sản theo hướng bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường, với mục tiêu tái cấu trúc đẩy mạnh xây dựng vùng nuôi thủy sản áp dụng các tiêu chuẩn nhằm cung cấp nguồn sản phẩm hàng hóa chất lượng cao. Đến nay, đã mở rộng 178 ha nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn (GlobalGap, ASC, BMP, VietGap,…), bao gồm 174 ha cá tra và 04 ha cá khác. Bên cạnh đó, thành phố khuyến khích phát triển các mô hình thủy sản với đối tượng nuôi đa dạng và thực hiện liên kết với các cơ sở thương mại và siêu thị trên địa bàn (mô hình cá lóc vèo, nuôi ếch và lươn).
Phát triển mô hình nông nghiệp đô thị gắn với quy hoạch vành đai xanh của thành phố. Hiện nay, có 17 cơ sở sản xuất hoa lan các loại, lợi nhuận bình quân 700 triệu đồng/cơ sở/năm. Phong trào nuôi cá cảnh được khôi phục từng bước, với 07 cơ sở năng lực cung ứng khoảng 13 triệu cá cảnh bột cho thị trường. Bước đầu, nâng cao kỹ thuật tay nghề, hiệu quả sản xuất, đa dạng hóa vật nuôi và tăng thu nhập cho người dân.
d) Xây dựng, môi trường
Trên cơ sở đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các đồ án quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị đang được triển khai thực hiện. Đến thời điểm hiện tại, đã phê duyệt 02/07 đồ án; 05/07 đồ án đang trong thời gian thực hiện lập Quy hoạch7. Trong quá trình thực hiện các quy hoạch, thành phố đã lồng ghép các tiêu chí tăng trưởng xanh, áp dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
Những dự án quan trọng được Chính phủ và các nhà tài trợ (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Tái thiết Đức…), tiêu biểu có Dự án Nâng cấp Đô thị thành phố Cần Thơ (gọi tắt là dự án 1) tập trung nâng cấp khu vực thu nhập thấp tại quận Ninh Kiều và quận Bình Thủy; 35 khu vực thu nhập thấp (gồm 245 hẻm); cải tạo Hồ Xáng Thổi; Rạch Tham Tướng, Rạch Cái Khế, Rạch Sơn… Dự án Nâng cấp Đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu Dự án thành phố Cần Thơ (dự án 2) nhiều công trình và gói thầu xây lắp đã hoàn thành, công viên Lưu Hữu Phước, Hùng Vương được đưa vào khai thác, tạo cảnh quan mới, xanh - sạch - đẹp; nhiều tuyến đường, tuyến hẻm được nâng cấp khang trang, đảm bảo giao thông đi lại dễ dàng, tạo sinh cảnh, môi trường sống tốt hơn cho người dân. Nhiều tuyến đường được nâng cấp mở rộng, đấu nối một số hạ tầng cấp 1 và 2, góp phần chỉnh trang đô thị và tạo thông suốt trong hệ thống giao thông thành phố, cải thiện điều kiện sống, học tập và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Dự án Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị do Ngân hàng Thế giới tài trợ (dự án 3), với tổng vốn đầu tư khoảng 320 triệu USD, cũng đang triển khai với mục tiêu đảm bảo phát triển bền vững thành phố Cần Thơ trong bối cảnh biến đổi khí hậu, giảm tổn thương cho thành phố khi bị ngập; cải thiện, nâng cao tính kết nối khu trung tâm và các khu vực khác của thành phố; đảm bảo giảm tối thiểu tác động đến vùng và khu vực; góp phần phát triển Cần Thơ là đô thị xanh, đô thị sông nước.
Cảnh quan trong công tác quy hoạch xây dựng các đô thị mới luôn được chú trọng: tỷ lệ đất cho nhu cầu về cảnh quan môi trường trong các khu đô thị mới được đảm bảo, ưu tiên bố trí đất cho mảng xanh đô thị. Ngoài ra, để tạo điểm nhấn cảnh quan cho đô thị sông nước, thành phố đã đầu tư xây dựng nhiều công trình, trong đó cầu đi bộ Ninh Kiều - nối từ bến Ninh Kiều qua cồn Cái Khế, năm 2016, thành phố được vinh danh “Cảnh quan đô thị Châu Á”.
Sử dụng vật liệu mới trong xây dựng: chủ động tuyên truyền, phổ biến về lộ trình triển khai sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. Qua đó, các công trình theo quy định bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung và lộ trình áp dụng đối với các công trình không bắt buộc đã được thực hiện đúng theo quy định. Đến nay, 100% công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn được kiểm soát sử dụng vật liệu xây không nung. Công tác xử lý chất thải luôn được thành phố quan tâm, ưu tiên đầu tư, đã hình thành nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt tại quận Ô Môn, huyện Cờ Đỏ; giảm thiểu chôn lấp và xử lý các vấn đề phát sinh do chôn lấp. Chú trọng công tác quy hoạch tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, hoàn chỉnh dự án chiến lược bảo vệ môi trường, kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu ngắn hạn và dài hạn làm cơ sở cho thành phố quản lý, cấp phép, bảo vệ môi trường và ứng phó khí hậu hiệu quả, làm cơ sở cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố.
đ) Công nghệ thông tin
Hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố được xây dựng đồng bộ từ trung tâm đến xã, phường, thị trấn; đảm bảo triển khai tốt các ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố. Dịch vụ bưu chính phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ với chất lượng ngày càng cao. Tốc độ tăng trưởng các dịch vụ viễn thông đạt mức cao, loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng; hạ tầng mạng viễn thông, thông tin di động có độ phủ tương đối tốt, công nghệ hiện đại; hạ tầng mạng ngoại vi cơ bản đã đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của người dân, tỷ lệ ngầm hóa ngày càng cao.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung và trong các cơ quan nhà nước có những chuyển biến tích cực; các ứng dụng dùng chung toàn thành phố vận hành ổn định; có 75% tổng số cán bộ công chức sử dụng phần mềm họp và giao tiếp trực tuyến thường xuyên, 100% cơ quan nhà nước sử dụng hộp thư điện tử với tên miền @cantho.gov.vn trong công việc; 100% cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử và cán bộ công chức sử dụng thường xuyên hộp thư điện tử trong công vụ. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp mức độ 3 chiếm tỷ lệ 15%; mức độ 4 chiếm tỷ lệ 6%. Hoàn thiện và ban hành khung kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố, làm cơ sở cho việc triển khai đồng bộ, kết nối và chia sẻ dữ liệu các hệ thống thông tin.
5. Tăng cường vai trò và tác động của khoa học và công nghệ trong thực hiện phát triển bền vững
Khoa học công nghệ có bước phát triển khá và đa dạng trong nhiều ngành, lĩnh vực với 75 đơn vị là các viện, trường như: Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Y Dược Cần Thơ, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Vườn ươm Công nghệ Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, 18 tổ chức và 02 doanh nghiệp khoa học và công nghệ đang hoạt động. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được quan tâm đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, phục vụ không chỉ trên địa bàn thành phố mà còn hỗ trợ kỹ thuật cho cả vùng đồng bằng sông Cửu Long8.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới (nổi bật như: công nghệ xử lý nước nhiễm phèn cho cấp sinh hoạt; thiết bị xử lý mùi tại các nhà máy và trang trại chăn nuôi; công nghệ sản xuất nước tưới nông nghiệp bằng công nghệ nano…). Đồng thời, từng bước nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ sinh học trong bảo tồn các nguồn gen thực vật quý hiếm, công nghệ nuôi cấy mô nhân giống nhanh, tạo ra giống cây trồng sạch và đồng đều về mặt di truyền.
Các hoạt động thông tin truyền thông về khoa học và công nghệ với các Ấn phẩm và Mạng thông tin khoa học và công nghệ9 từng bước được đổi mới, các nội dung, hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng theo hướng ngày càng gắn kết với sản xuất và thực tiễn cuộc sống. Nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ đa lĩnh vực với trên 01 triệu cơ sở dữ liệu sẵn sàng chia sẻ, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh.
Từng bước phát triển các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ: Đưa vào hoạt động Phòng trưng bày khoa học và công nghệ với trên 100 sản phẩm/công nghệ/quy trình sẵn sàng chuyển giao; chính thức vận hành Sàn giao dịch Công nghệ Cần Thơ10 (sàn ảo), là nơi gắn kết các nhu cầu công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, góp phần xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ Cần Thơ nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ được triển khai đồng bộ, kết quả đạt được tích cực thông qua 03 Chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp về Đổi mới công nghệ - Năng suất chất lượng - Sở hữu trí tuệ. Trong đó, đã triển khai hiệu quả Chương trình Đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giai đoạn 2013 - 2017; đến nay, Chương trình đã xem xét và duyệt hỗ trợ cho 22 dự án thực hiện đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến nông sản, cơ khí chế tạo, chế biến thực phẩm, dược phẩm, chế tạo máy ép gạch không nung, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất kinh doanh và ứng dụng công nghệ điện tử kết hợp kiểm tra công trình cấp nước với tổng kinh phí xét hỗ trợ là 4,7 tỷ đồng (phần kinh phí doanh nghiệp đóng góp 18 tỷ đồng) để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.
6. Tăng cường các nguồn lực tài chính thực hiện phát triển bền vững
Huy động tổng vốn đầu tư đạt nhiều kết quả quan trọng, duy trì tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo các cân đối của nền kinh tế như thu - chi ngân sách, xuất - nhập khẩu và giảm dần tỷ lệ đầu tư công trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, nhất là về giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, đặc biệt là xây dựng xã nông thôn mới, từng bước góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố. Trong giai đoạn năm 2013 - 2016, tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động trên địa bàn thực hiện ước đạt 158.850 tỷ đồng, tăng bình quân 7,5%/năm, bao gồm: Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước 63.784 tỷ đồng; chiếm tỷ lệ 40,1%; vốn khu vực ngoài nhà nước 90.681 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 57,1%; khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.385 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,8% tổng vốn huy động.
Phân bố theo ngành, lĩnh vực tỷ lệ đầu tư như sau: Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 0,66%; Công nghiệp chiếm 19,98%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải chiếm 0,29%; Xây dựng chiếm 16,8%; Kho bãi, vận tải chiếm 4,1%; Dịch vụ lưu trú, ăn uống chiếm 0,97%; Bán buôn, bán lẻ chiếm 14,38%; Thông tin và truyền thông chiếm 0,96%; Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm chiếm 0,04%; Kinh doanh bất động sản chiếm 12,36%; Khoa học và công nghệ chiếm 0,59%; Hoạt động hành chính, dịch vụ hỗ trợ chiếm 0,08%; Giáo dục và đào tạo chiếm 6,3%; Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội chiếm 1,68%; Văn hóa, thể thao, giải trí chiếm 1,82%; dịch vụ khác chiếm 17,5%; Hoạt động làm thuê chiếm tỷ lệ 0,02% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Công tác xúc tiến đầu tư có cải thiện, thành phố đã tiếp nhiều nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư; các dự án đầu tư đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Trong giai đoạn 2013 - 2016, thành phố đã thu hút 33 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 323 triệu USD, lũy kế đến cuối năm 2016, thành phố có 75 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 597 triệu USD, vốn thực hiện 380 triệu USD, chiếm 63,6% tổng vốn đăng ký; đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 4.260 doanh nghiệp trong nước thuộc các loại hình, với tổng vốn đăng ký 16.497 tỷ đồng. Kinh tế tập thể tiếp tục phát triển theo hướng tích cực; hợp tác xã (HTX) thành lập mới không nhiều nhưng hoạt động của HTX đã nâng cao năng lực phục vụ hỗ trợ xã viên, tăng tính hiệu quả và tính cạnh tranh; đã phát triển mới 51 HTX; nâng tổng số HTX trên địa bàn thành phố đến năm 2016 có 228 hợp tác xã, tổng vốn đăng ký 528,5 tỷ đồng với 9.750 xã viên; 1.350 tổ hợp tác, với 53.000 thành viên tổ hợp tác.
Thành phố được Trung ương quan tâm bố trí vốn để triển khai thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA. Đến nay, có nhiều công trình đã hoàn thành, phát huy hiệu quả như dự án nâng cấp đô thị thành phố Cần Thơ, dự án nhà máy cấp nước sạch cho 03 xã phía Bắc Cái Sắn, đường Thới Thuận, Thạnh Lộc, đê bao vùng cây ăn trái Phong Điền…; các dự án đang triển khai thực hiện và chuẩn bị hoàn thành như: Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Cần Thơ; nhà máy thoát nước và xử lý nước thải, Trang thiết bị bệnh viện đa khoa 500 giường thành phố Cần Thơ, các dự án thủy lợi, các dự án xử lý chất thải tại các bệnh viện, trang thiết bị Trường Cao đẳng nghề…; các dự án chuẩn bị triển khai như: Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị, dự án bệnh viện Ung bướu 500 giường. Nhìn chung đây là những dự án trọng điểm, thiết yếu của thành phố, ngay sau khi hoàn thành đã phát huy tác dụng, phục vụ đời sống dân cư, góp phần bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, diện mạo nông thôn có bước chuyển biến tích cực, đời sống người dân nông thôn được cải thiện. Đến cuối năm 2016, có 653/720 tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới của 36 xã, chiếm 90,7% tổng số các tiêu chí; công nhận 20/36 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 55,6% và huyện Phong Điền là huyện nông thôn mới vào năm 2016.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu, tích cực khai thác, phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu, tăng cường chống thất thu. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2013 - 2016 đạt hơn 54.173 tỷ đồng; tổng thu ngân sách nhà nước (theo chỉ tiêu Trung ương giao) đạt hơn 31.795 tỷ đồng, tăng bình quân 7,7%/năm. Tổng chi ngân sách đạt hơn 37.762 tỷ đồng.
Trong những năm qua, các tổ chức tài chính tín dụng trên địa bàn đã có bước tăng trưởng khá cả về quy mô và mạng lưới hoạt động. Ngành ngân hàng tăng cường các giải pháp huy động vốn và mở rộng tín dụng, tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên và các chương trình, chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp, hộ sản xuất trên địa bàn. Đến cuối năm 2016, tổng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn thực hiện 58.900 tỷ đồng, tăng 83,5% so năm 2013, nguồn vốn huy động tăng khá đã đáp ứng 97,2% tổng dư nợ cho vay; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế ước đạt 60.600 tỷ đồng, tăng 44,3%; nợ xấu 1.700 tỷ đồng, chiếm 2,8% tổng dư nợ, chất lượng tín dụng trong phạm vi an toàn.
7. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững
Tổ chức lồng ghép thông qua nhiều môn học khác nhau, qua các buổi hội thảo, tập huấn, chuyên đề (như “Con người và Môi trường”; “Dân số, ma túy, AIDS”; “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”;…), những chỉ dẫn thực hiện cách sống bền vững trong đời sống hàng ngày trong vấn đề sử dụng năng lượng, mua sắm, đi lại, rác thải và phế liệu,…, được truyền đạt cho học sinh, sinh viên dưới nhiều hình thức: lồng ghép vào tiết học; lập các bảng thông tin, áp phích; tổ chức hội thảo… Các cơ sở giáo dục và đào tạo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các sự kiện vào những ngày đặc biệt: ngày Môi trường thế giới, ngày Đa dạng sinh học thế giới...
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, trong giai đoạn 2013 - 2016, đã có 39.618 lượt cán bộ, công chức, viên chức được cử đào tạo, bồi dưỡng11. Bên cạnh đó, công tác đào tạo nước ngoài cũng được Thành ủy, UBND thành phố quan tâm, Đề án “Đào tạo sau đại học ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học giai đoạn 2005 - 2011” (gọi tắt Đề án Cần Thơ - 150) được thực hiện, đây cũng là bước giải pháp đột phá, tạo nguồn và phát huy cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn sau đại học cho thành phố, việc đưa nguồn nhân lực trẻ đào tạo nước ngoài ở nhiều lĩnh vực, quốc gia khác nhau, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố, thúc đẩy quá trình giao lưu và hội nhập quốc tế.
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất để hoạt động giảng dạy ở các cấp học từ giáo dục mầm non đến giáo dục chuyên nghiệp. Đến nay, có 33 trường mầm non, mẫu giáo, nhà trẻ ngoài công lập; 07 trường giáo dục phổ thông ngoài công lập và bên cạnh các trường đại học, cao đẳng do nhà nước quản lý, hiện có 10 trường ngoài công lập đang hoạt động; 01 trường trung cấp nghề ngoài công lập và 02 phân hiệu trường Cao đẳng nghề; 12 Trung tâm dạy nghề; 31 doanh nghiệp, cơ sở có dạy nghề, ngày càng định hướng phát triển theo thị trường lao động, đa dạng hóa trình độ, hình thức và ngành nghề đào tạo, từng bước đáp ứng yêu cầu của xã hội nói chung và tuyển dụng của các doanh nghiệp nói riêng.
1. Những mặt làm được
Quán triệt quan điểm, định hướng của Đảng và Chính phủ, thành phố đã sớm nhận thức tầm quan trọng của phát triển bền vững. Các mục tiêu về phát triển bền vững của thành phố đã được lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và bước đầu giải quyết được những vấn đề đang đặt ra trong ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, chất lượng tăng trưởng kinh tế được nâng lên.
Các lĩnh vực lao động, việc làm, giảm nghèo, dân số, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân, giáo dục - đào tạo, bình đẳng giới được quan tâm và đạt những thành tựu bước đầu đáng khích lệ. An sinh xã hội được chú trọng nhằm đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân. An ninh chính trị và trật tự xã hội được bảo đảm.
Nhiều nội dung về bảo vệ môi trường, phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và bảo tồn đa dạng sinh học đạt được kết quả tốt. Việc lồng ghép các vấn đề về môi trường từ giai đoạn lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án đã góp phần hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Khó khăn, hạn chế
Một số cơ quan, đơn vị chưa xây dựng Kế hoạch hành động hoặc có xây dựng nhưng còn mang tính chung chung, chưa bám sát các định hướng về phát triển bền vững, chưa cụ thể cách thức triển khai thực hiện cũng như chưa tích cực, chủ động thực hiện các giải pháp theo yêu cầu.
Mặc dù UBND thành phố đã quan tâm chỉ đạo cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển bền vững; tuy nhiên, vẫn chưa đi sâu vào mọi tầng lớp nhân dân, nội dung tuyên truyền chưa thật phong phú, đa dạng.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch có lồng ghép các chỉ tiêu kinh tế xã hội, tài nguyên và môi trường vào kế hoạch, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp còn lúng túng trong cách tính các chỉ tiêu Phát triển bền vững vì chưa có sự hướng dẫn của các Bộ, ngành chuyên môn12.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy đạt mức cao nhưng chưa ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nhưng còn nhiều khó khăn; tăng trưởng ngành công nghiệp còn chậm, chưa có ngành công nghiệp mũi nhọn. Chưa có sản phẩm du lịch đặc thù. Thu hút đầu tư nước ngoài còn thấp, môi trường đầu tư chưa thật sự hấp dẫn.
Tuy chưa thống kê, đánh giá nhưng tác hại về môi trường, biến đổi khí hậu cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Thực hiện Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 ngày 4 tháng 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, UBND thành phố ban hành tiếp Kế hoạch hành động về phát triển bền vững thành phố giai đoạn 2017 - 2020, như sau:
Phát triển kinh tế với mức tăng trưởng cao hơn, ổn định; xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại; hoàn thành xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển biến rõ nét bộ mặt nông thôn, tăng đáng kể thu nhập của người dân. Phấn đấu trở thành trung tâm văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng và cả nước. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng và phát triển thành phố trở thành đô thị hạt nhân, là động lực phát triển, có sức lan tỏa mạnh mẽ của Vùng.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Xem chi tiết phụ lục 1, phụ lục 2)
Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững, xây dựng nông thôn mới. Phát triển bền vững hạ tầng đô thị.
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững; tạo việc làm bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số.
Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước.
Phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống.
Sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, khoáng sản; bảo tồn đa dạng sinh học.
Quản lý các chất thải rắn và chất thải nguy hại.
Thực hiện các biện pháp làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng và chống thiên tai.
Giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tích cực hội nhập quốc tế.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững. Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thông tin truyền thông như truyền hình, phát thanh, báo chí trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững của thành phố; phổ biến nội dung, thông tin về phát triển bền vững. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong công tác truyền thông về phát triển bền vững. Đặc biệt, lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy ở các cấp học.
2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển bền vững
Tập trung xây dựng và tích cực triển khai thực hiện kế hoạch hành động của thành phố thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; chủ động theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện phát triển bền vững theo các tiêu chí, chỉ tiêu phát triển bền vững đề ra. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện phát triển bền vững, trong tư vấn, phản biện và kiến nghị chính sách về phát triển bền vững.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động của đơn vị để thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển bền vững quốc gia và kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững thành phố. Tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan, kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển bền vững của thành phố để đảm nhiệm công tác triển khai quản lý phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cộng đồng dân cư trong thực hiện phát triển bền vững, trong tư vấn, phản biện, kiến nghị chính sách về phát triển bền vững và giám sát thực hiện phát triển bền vững. Nâng cao vai trò và sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, quản lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
3. Tiếp tục lồng ghép các nguyên tắc, nội dung phát triển bền vững trong các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển
Các quan điểm, mục tiêu phát triển bền vững được chú trọng, xem xét, cân nhắc ngay từ khi hình thành ý tưởng, định hướng phát triển và quán triệt xuyên suốt trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển. Tùy theo tình hình thực tế của địa phương, lựa chọn các chỉ tiêu phát triển bền vững đã được ban hành đưa vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, môi trường của các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển. Thường xuyên rà soát, đánh giá tính bền vững của các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển để kịp thời đề xuất những điều chỉnh, bổ sung cần thiết.
4. Tăng cường nguồn lực tài chính đề thực hiện phát triển bền vững
Sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược Phát triển bền vững của thành phố. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn đầu tư xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư để tạo vốn thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân cung cấp tài chính, đầu tư cho các hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công nghệ cao nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển bền vững. Tăng cường áp dụng các công cụ tài chính để tăng nguồn tài chính cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của thành phố.
5. Tăng cường năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững
Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và thực hiện phát triển bền vững cho cán bộ quản lý các cấp, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu về phát triển bền vững. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và hệ thống giám sát, đánh giá phục vụ công tác quản lý về phát triển bền vững.
6. Phát triển nguồn nhân lực cho thực hiện phát triển bền vững
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của thành phố. Phát triển đồng bộ đội ngũ nhân lực có chất lượng, đủ mạnh ở mọi lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức. Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
7. Tăng cường vai trò và tác động của khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong thực hiện phát triển bền vững
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tất cả các ngành và lĩnh vực theo định hướng phát triển bền vững. Kết hợp các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu phát triển bền vững, trong đó đảm bảo khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực cho các hoạt động phát triển. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành, lĩnh vực phục vụ phát triển bền vững. Nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh sản phẩm; khuyến khích phát triển công nghệ môi trường, công nghệ sạch, các sản phẩm thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Hình thành và phát triển hệ thống các cơ quan nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững. Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên các lĩnh vực.
Tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ, không để xảy ra việc chuyển giao công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nhiên liệu và năng lượng, gây ô nhiễm môi trường. Phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố trong nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ và bảo vệ môi trường, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đúng quy định. Có chính sách đãi ngộ, thu hút, sử dụng trí thức phục vụ phát triển khoa học và công nghệ. Hoàn thiện các Khu công nghệ cao theo quy hoạch được duyệt.
8. Tăng cường hợp tác với các địa phương, mở rộng hợp tác quốc tế
Đẩy nhanh liên kết vùng và hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác. Tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 (theo Quyết định số 939/QĐ- TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ); Nghị quyết Hội nghị lần thứ nhất Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 (Nghị quyết số 136/NQ-HĐV ngày 21/11/2016 của Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long nhiệm kỳ 2015 - 2016).
Chủ động phối hợp với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng cơ chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào: xúc tiến đầu tư, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và cung cấp lao động, xây dựng vùng nguyên liệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; sử dụng chung kết cấu hạ tầng trong vùng về công nghiệp, xử lý chất thải rắn, cấp nước; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch; khai thác, sử dụng và bảo vệ bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng, có hiệu quả các hoạt động hợp tác bằng những dự án đầu tư, những công trình cụ thể, thiết thực, trên cơ sở lợi ích chung giữa các địa phương.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trao đổi thông tin, khoa học công nghệ về phát triển bền vững, phát triển ngành môi trường (công nghệ xử lý chất thải, công nghệ tiêu tốn ít năng lượng, phát thải ít cacbon, công nghệ tái chế rác thải...). Xây dựng và triển khai chương trình tổng thể về công tác thông tin tuyên truyền và quảng bá hình ảnh phục vụ cho quá trình phát triển và hội nhập của thành phố; thiết lập cơ chế cung cấp thông tin định kỳ về thành phố đến mạng lưới các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các địa phương nước ngoài, hỗ trợ doanh nghiệp thành phố trong các dự án kinh doanh, đầu tư ra nước ngoài. Chủ động và tích cực tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững; phối hợp giải quyết những vấn đề toàn cầu và khu vực, giảm phát thải cacbon; ô nhiễm nguồn nước, không khí; những vấn đề xã hội như di dân, xuất khẩu lao động. Tăng cường hợp tác với các nước, các thành phố trên các lĩnh vực trao đổi thông tin về đất nước, con người, văn hóa Việt Nam và giữa các nước với Việt Nam.
1. Triển khai thực hiện
a) Giao các Sở, ban ngành, quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai chi tiết, bảo đảm tổ chức thực hiện kịp thời các nhiệm vụ cụ thể, giải pháp và thống kê chính xác các chỉ tiêu về phát triển bền vững được quy định tại Kế hoạch này nhằm đạt hiệu quả cao nhất; triển khai xây dựng phát triển bền vững ngành; cung cấp thông tin, tài liệu về phát triển bền vững; báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phát triển bền vững định kỳ hàng năm theo yêu cầu.
b) Giao Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên trách phát triển bền vững thành phố Cần Thơ chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chỉ đạo thống nhất việc triển khai Kế hoạch, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành, lồng ghép các nội dung, công tác tổ chức triển khai, các chỉ tiêu giám sát và đánh giá về phát triển bền vững của thành phố vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho UBND thành phố xem xét, quyết định.
2. Tổ chức Tập huấn kiến thức về phát triển bền vững
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển bền vững thành phố) đề xuất tổ chức tập huấn kiến thức về phát triển bền vững cho thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Phát triển bền vững thành phố. Mục tiêu tập huấn phải đạt là trang bị cho học viên những kiến thức, những định hướng về công tác phát triển bền vững ở Việt Nam, từ đó đề ra những nhiệm vụ cần triển khai và chiến lược phù hợp điều kiện thực tế của thành phố cho những năm tiếp theo, đặc biệt là các vấn đề phát triển bền vững từ kinh tế xã hội, môi trường, chống biến đổi khí hậu, chính trị, văn hóa, an ninh. Kinh phí thực hiện theo phân bổ hàng năm cho hoạt động phát triển bền vững.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động này được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp Ngân sách nhà nước hiện hành.
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi Ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: cân đối, bố trí kinh phí và chủ động lồng ghép các chương trình, đề án, dự án từ nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự nghiệp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các sở, ban ngành, địa phương sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các Sở, ban ngành, quận, huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
(Ban hành theo Kế hoạch số: 93 /KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TT | Nhiệm vụ, nội dung công việc | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững | |||
1 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 | Sở, ban ngành, UBND quận huyện và các đơn vị có liên quan |
| Hàng năm |
2 | Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành lĩnh vực và quận huyện theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Triển khai Nghị định của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ (sau khi được Chính phủ phê duyệt) | Sở Tài Chính | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017 |
4 | Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh, hướng đến nền kinh tế cacbon thấp | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
5 | Tổ chức, mở rộng, khai thác và quản lý có hiệu quả các nguồn thu ngân sách. Tăng cường các hoạt động thanh kiểm tra, giám sát việc thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, thất thoát ngân sách nhà nước | Cục Thuế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
6 | Cơ cấu lại nguồn thu ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa; cơ cấu các khoản chi ngân sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo chi đầu tư tăng nhanh hơn chi thường xuyên | Sở Tài chính | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
7 | Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp đến năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
8 | Triển khai Kế hoạch Khởi sự doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Giai đoạn 2017-2020 |
II | Thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững | |||
1 | Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
2 | Kế hoạch hành động về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
3 | Chương trình mục tiêu quốc gia về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
4 | Xây dựng danh mục ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn của thành phố | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
5 | Quảng bá, trình diễn công nghệ mới, công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất, dịch vụ | Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
7 | Xây dựng danh mục các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các sản phẩm chất lượng, sạch, an toàn, thân thiện với môi trường | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Giai đoạn 2017-2020 |
8 | Tiếp tục xây dựng các mô hình du lịch sinh thái, cộng đồng, văn hóa, du lịch thân thiện với môi trường | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Giai đoạn 2017-2020 |
9 | Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường trong thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
10 | Xây dựng phát triển hệ thống giao thông vận tải đa phương thức trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo ít phát thải khí nhà kính trong giao thông vận tải. | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
11 | Tăng cường vận tải hành khách công cộng | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
12 | Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức xã hội hóa (theo hình thức đối tác công tư PPP) | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
13 | Nghiên cứu ứng dụng hệ thống giao thông thông minh ITS trong tổ chức điều hành giao thông trên địa bàn thành phố | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Giai đoạn 2017 - 2020 |
III | Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững | |||
1 | Triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ công nghệ sinh học, khuyến nông, giống mới, giống gốc; các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ như kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ công trình thủy lợi; xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Thực hiện Chương trình hợp tác các tỉnh trong vùng ĐBSCL để xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến đồng thời bảo đảm nguồn nông sản thực phẩm bình ổn thị trường, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của thành phố | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
4 | Đẩy nhanh việc thực hiện Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
5 | Xây dựng chương trình nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đã đạt tại các xã | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
IV | Phát triển bền vững hạ tầng đô thị | |||
1 | Rà soát và đẩy nhanh thực hiện các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng quận, huyện, xã nông thôn, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị theo cách tiếp cận bền vững, lồng ghép hệ thống chỉ số đô thị xanh | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
3 | Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu mới, giải pháp xây dựng xanh thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017 - Năm 2018 |
4 | Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như: hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn,... | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
5 | Hoàn thành Chương trình phát triển nhà ở thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng năm 2030; xây dựng và triển khai các chương trình phát triển nhà ở, dịch vụ công ích, chống ngập, chống ngập đô thị, phát triển ứng phó biến đổi khí hậu | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017 |
6 | Tăng cường quản lý nhà nước về thị trường bất động sản | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
IV | Đẩy mạnh công tác giảm nghèo theo hướng bền vững: tạo việc làm bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội | |||
1 | Triển khai Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017 |
2 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí của thành phố; cập nhật đầy đủ và kịp thời danh sách hộ nghèo để đảm bảo hỗ trợ người nghèo đúng đối tượng và trong khả năng ngân sách nhà nước | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
3 | Tăng cường các hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo, đối tượng chính sách | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
4 | Đẩy mạnh thực hiện các chương trình an sinh xã hội hỗ trợ người nghèo, người dễ tổn thương, các đối tượng bảo trợ xã hội | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
5 | Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017 |
VI | Ổn định quy mô, cải thiện và nâng cao chất lượng dân số | |||
1 | Tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Tiếp tục triển khai thực hiện các mô hình nâng cao chất lượng dân số | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
VII | Nâng cao chất lượng giáo dục và trình độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước | |||
1 | Xây dựng và triển khai các giải pháp hướng đến thành phố trở thành trung tâm vùng ĐBSCL về giáo dục và đào tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Tham mưu liên kết và hợp tác với các cơ sở giáo dục trong vùng, trong nước và quốc tế trong việc đào tạo và nghiên cứu khoa học, mở một số ngành nghề đào tạo với trình độ ngang bằng các nước trong khu vực và quốc tế | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Rà soát và xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút nhân tài ở những ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố | Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
VIII | Phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống | |||
1 | Xây dựng và triển khai chiến lược hướng đến thành phố trở thành trung tâm y tế vùng ĐBSCL | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Đề án dinh dưỡng và kế hoạch chăm sóc tốt sức khỏe sinh sản, giảm mạnh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Đề án tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
4 | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
5 | Đẩy mạnh triển khai Đề án bệnh viện vệ tinh trên địa bàn thành phố | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
6 | Đề án quản lý và kiểm tra chặt chẽ an toàn vệ sinh thực phẩm | Sở Y tế | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
IX | Sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, khoáng sản; bảo tồn đa dạng sinh học | |||
1 | Triển khai thực hiện Đề án khai thác quỹ đất, làm cơ sở đề xuất phương án vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước, để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận huyện | Hàng năm |
2 | Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Tập trung rà soát, đề xuất thu hồi dự án chậm tiến độ hoặc quỹ nhà, đất công các cơ quan, đơn vị, quản lý sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND quận | Hàng năm |
4 | Triển khai điều tra đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai thành phố Cần Thơ giai đoạn 2017-2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Năm 2017- Năm 2018 |
5 | Nạo vét, thông thoáng kênh, rách thoát nước, giảm ô nhiễm môi trường nước | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
6 | Triển khai có hiệu quả các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
7 | Tăng cường công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất, xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
X | Quản lý các chất thải rắn và chất thải nguy hại | |||
1 | Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý chất thải trên địa bàn thành phố | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Triển khai có hiệu quả Quy hoạch xử lý chất thải rắn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó ưu tiên đầu tư dự án nhà máy rác áp dụng công nghệ xử lý rác hỗn hợp cho ra các sản phẩm hữu ích và thân thiện với môi trường | Sở Xây dựng | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Triển khai theo lộ trình đối với Đề án “Hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020” | Sở Công Thương | Các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
XI | Thực hiện các biện pháp làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng và chống thiên tai | |||
1 | Hoàn thành và triển khai dự án phát triển thành phố tăng cường khả năng đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Hàng năm |
2 | Xây dựng hoàn thiện và triển khai kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu dài hạn giai đoạn 2015 - 2030, tầm nhìn 2050 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2017- Năm 2018 |
3 | Triển khai dự án xây dựng hệ thống cảm biến, giám sát phục vụ cảnh báo môi trường, giảm nhẹ thiên tai tại 04 địa phương khu vực Nam Sông Hậu bằng hình thức kêu gọi vốn tài trợ ODA từ Nhật Bản | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2017- Năm 2018 |
XII | Tăng cường vai trò và tác động của khoa học và công nghệ trong thực hiện phát triển bền vững | |||
1 | Tiếp tục triển khai xây dựng “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
2 | Đẩy nhanh việc thực hiện Khu công nghệ thông tin tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2017- Năm 2018 |
3 | Đẩy nhanh việc thực hiện Khu công nghệ cao | Sở Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng thành phố Cần Thơ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
4 | Xây dựng kế hoạch thực hiện hướng đến thành phố trở thành trung tâm Thông tin và Truyền thông vùng ĐBSCL | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2017- Năm 2018 |
5 | Tiếp tục thực hiện dự án Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố cần Thơ giai đoạn 2011 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
6 | Tiếp tục thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013 -2017 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2017- Năm 2018 |
7 | Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
8 | Xây dựng Sàn Giao dịch công nghệ vùng ĐBSCL tại thành phố Cần Thơ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Năm 2017- Năm 2018 |
9 | Phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
10 | Phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ phát triển đô thị thông minh Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2030 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
11 | Phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thành phố giai đoạn 2017 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
12 | Xây dựng và phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ vùng ĐBSCL | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017-2020 |
13 | Xây dựng mạng lưới các điểm khai thác thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, quận huyện và các đơn vị có liên quan | Giai đoạn 2017 -2020 |
XIII | Giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tích cực hội nhập quốc tế | |||
1 | Chỉ đạo tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt công tác tuyển quân. Nâng cao chất lượng khu vực phòng thủ, vững chắc, toàn diện; chương trình giáo dục kiến thức quốc phòng cho các đối tượng theo quy định... | Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố | Công an thành phố, các Sở, ban ngành liên quan; UBND quận, huyện | Hàng năm |
2 | Triển khai hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; các Đề án, dự án phòng chống tội phạm thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ; thực hiện các giải pháp kiềm chế và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội | Công an thành phố | BCH Quân sự thành phố; các Sở, ban ngành; UBND quận, huyện | Hàng năm |
3 | Chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm công nghệ cao | Công an thành phố | BCH Quân sự thành phố; các Sở, ban ngành; UBND quận, huyện | Hàng năm |
4 | Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập khu vực và thế giới đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành liên quan; UBND quận, huyện | Sau khi Bộ Ngoại giao tham mưu ban hành |
5 | Kế hoạch ngoại giao văn hóa của thành phố giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành thành phố | Năm 2017 |
6 | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối ngoại và hội nhập quốc tế | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban, ngành thành phố và UBND quận, huyện | Năm 2017 |
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kỳ báo cáo | Cơ quan thực hiện |
I. CÁC CHỈ TIÊU CHUNG (28 CHỈ TIÊU) | ||||
1. CHỈ TIÊU TỔNG HỢP: 01 CHỈ TIÊU | ||||
| Chỉ số phát triển con người (HDI) | 0 ≤ Hệ số ≤ 1 | 3-5 năm | Cục Thống kê |
2. LĨNH VỰC KINH TẾ: 07 CHỈ TIÊU | ||||
2.1 | Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn | % | Năm | Cục Thống kê |
2.2 | Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số ICOR) | Hệ số | 05 năm | Cục Thống kê |
2.3 | Năng suất lao động xã hội | Triệu đồng/lao động | Năm | Cục Thống kê |
2.4 | Tỷ lệ thu ngân sách so với chi ngân sách trên địa bàn | % | Năm | Cục Thống kê |
2.5 | Diện tích lúa được bảo vệ và duy trì (theo Nghị quyết của Chính phủ) | Nghìn ha | Năm | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2.6 | Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tốc độ tăng trưởng chung* | % | 3-5 năm | Cục Thống kê |
2.7 | Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị tổng sản phẩm trên địa bàn* | % | Năm | Sở Công Thương |
3. LĨNH VỰC XÃ HỘI: 11 CHỈ TIÊU | ||||
3.1 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | Năm | Chủ trì: Cục Thống kê |
3.2 | Tỷ lệ thất nghiệp | % | Năm | Chủ trì: Cục Thống kê |
3.3 | Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo | % | Năm | Chủ trì: Cục Thống kê |
3.4 | Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (Hệ số Gini) | 0 ≤ Hệ số ≤ 1 | Năm | Cục Thống kê |
3.5 | Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh | Trai/100 gái | Năm | Chủ trì: Cục Thống kê |
3.6 | Tỷ lệ người dân đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế | % | Năm | Chủ trì: Bảo hiểm xã hội thành phố |
3.7 | Tỷ lệ chi ngân sách địa phương cho hoạt động văn hóa, thể thao | % | Năm | Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
3.8 | Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới | % | Năm | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
3.9 | Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi | o/oo | Năm | Chủ trì: Cục Thống kê |
3.10 | Số người chết do tai nạn giao thông | Người/100.000 dân/năm | Năm | Công an thành phố |
3.11 | Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng độ tuổi | % | Năm | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo |
4. LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG: 9 CHỈ TIÊU | ||||
4.1 | Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch | % | 2 năm | Chủ trì: Cục Thống kê |
4.2 | Tỷ lệ diện tích đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học | % | Năm | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4.3 | Diện tích đất bị thoái hóa | ha | 2 năm | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường |
4.4 | Tỷ lệ các khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường | % | Năm | Chủ trì: Sở Xây dựng |
1 Điển hình như: lắp đặt hệ thống camera và trang bị bảng điện tử đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, triển khai dịch vụ “phát trả kết quả hồ sơ hành chính công tận nhà”; Mô hình một cửa liên thông các TTHC: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi (trước khi có văn bản chỉ đạo của Trung ương) và thực hiện mô hình liên thông 02 thủ tục: đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú…
2 Kết quả xét tốt nghiệp THCS cả hai hệ năm học 2015 - 2016 đạt tỷ lệ 99,15%; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đạt 94,67%; kết quả thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ 44,43%.
3 Khánh thành công trình Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Nhi đồng, Trung tâm y tế Bình Thủy; triển khai xây mới Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Ung bướu 500 giường (vốn ODA); đưa vào hoạt động dự án Trang thiết bị y tế (vốn ODA) của Bệnh viện Đa khoa thành phố,…
4 Bao gồm: 03 quy hoạch thuộc lĩnh vực thương mại - dịch vụ; 02 quy hoạch thuộc lĩnh vực công nghiệp - xây dựng; 06 quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; 02 quy hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp; 02 quy hoạch thuộc lĩnh vực khoa học, giáo dục; 02 quy hoạch thuộc lĩnh vực văn hóa - thể dục, thể thao; 02 quy hoạch thuộc lĩnh vực thông tin - truyền thông.
5 Chỉ số sản xuất công nghiệp: năm 2013 tăng 7,36%, năm 2014 tăng 8,01%, năm 2015 tăng 7,10%, năm 2016 tăng 11,22%.
6 Giai đoạn 1 (2014 - 2017) di dời đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Giai đoạn 2 (2017 - 2020), di dời tất cả cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch đô thị hoặc ngừng sản xuất để chỉnh trang, kinh doanh phù hợp với điều kiện tại khu đô thị trung tâm.
7 Trong đó: Đồ án Quy hoạch xử lý chất thải rắn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 và Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày 19/01/2015. Đồ án Quy hoạch nghĩa trang thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được UBND thành phố đã phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tại Quyết định 2244/QĐ- UBND ngày 4/8/2015 và Quyết định 1654/QĐ-UBND ngày 11/6/2015. Các đồ án khác như: Đồ án Quy hoạch thoát nước và tổng thể hệ thống cây xanh thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được báo cáo thông qua Hội đồng thẩm định. Đồ án Quy hoạch chiếu sáng đô thị thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đang hoàn thiện hồ sơ để thông qua báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch.
8 Điển hình như: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; Trung tâm Kiểm nghiệm Dược - Mỹ phẩm - Thực phẩm; Trung tâm Quan trắc môi trường; Trung tâm kiểm định, xây dựng; Trung tâm giống thủy sản cấp 1; Vườn ươm Công nghệ Công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc,...
9 Đến nay, Mạng Thông tin khoa học và công nghệ đã cung cấp, chia sẻ 100.000 thông tin, tài liệu về khoa học và công nghệ. Thống kê tổng số lượt khai thác thông tin là 60 triệu lượt.
10 Đến nay, Sàn giao dịch công nghệ Cần Thơ đã cập nhật được 4.658 tin về thiết bị - công nghệ ở cả 2 lĩnh vực Chào bán và Tìm mua. Thống kê tổng số lượt khai thác thông tin trang website là hơn 02 triệu lượt và cung cấp hơn 60 thông tin công nghệ cho các doanh nghiệp gửi yêu cầu tìm mua, đổi mới công nghệ thuộc các lĩnh vực bảo quản, đóng gói, chế biến thực phẩm và nuôi trồng thủy sản.
11 Lý luận chính trị 2.966 lượt; bồi dưỡng quản lý nhà nước 2.784 lượt; đào tạo 3.761 lượt, bồi dưỡng 27.048 lượt. Riêng đào tạo nước ngoài 179 lượt (đào tạo 35 lượt: Tiến sĩ 27, Thạc sỹ: 8; bồi dưỡng 144 lượt)
12 Sở Kế hoạch và Đầu tư có kiến nghị Văn phòng Phát triển bền vững - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cách tính các chỉ tiêu Phát triển bền vững và đã được phúc đáp tại Công văn 49/VPPTBV ngày 09/7/2015, trong đó Văn phòng Phát triển bền vững đang chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng Thông tư hướng dẫn cách tính các chỉ tiêu Phát triển bền vững, dự kiến ban hành trong tháng 12/2015, tuy nhiên đến nay Thông tư vẫn chưa được ban hành.
* Chỉ tiêu khuyến khích sử dụng
- 1Quyết định 2892/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Quyết định 432/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 160/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Phát triển bền vững giai đoạn 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 245/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ
- 7Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 83/KH-UBND hành động về Phát triển bền vững thành phố Cần Thơ năm 2016
- 10Kế hoạch 61/KH-UBND hành động về phát triển bền vững năm 2015 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch cấp nước thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 12Quyết định 2892/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 13Quyết định 693/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 15Quyết định 2676/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Cần Thơ thời kỳ đến năm 2020
Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2017 hành động về phát triển bền vững thành phố giai đoạn 2017-2020 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 93/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/06/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thành Thống
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định