Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 17 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh) , Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc và thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được xác định trong Nghị quyết số 19-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra phải cụ thể, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
- Về nông nghiệp: Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa, phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, quy mô sản xuất hàng hóa nông sản từng bước được mở rộng, bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường. Phát huy lợi thế từng vùng miền, địa phương, tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo chuỗi giá trị, dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phấn đấu đến năm 2030, có 01 chỉ dẫn địa lý (sản phẩm nông , lâm nghiệp) được bảo hộ ở nước ngoài.
- Về nông dân: Nông dân và dân cư nông thôn văn minh, có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, làm chủ quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đảm bảo cơ hội phát triển công bằng giữa các địa phương trong tỉnh.
- Về nông thôn: Phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, môi trường sống an toàn, lành mạnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức Đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên 3,5%/năm. Trong đó, giai đoạn 2021-2025 trên 4%/năm và giai đoạn 2026-2030 trên 3%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân trên 5,5%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp trên 10%/năm và dịch vụ trên 8%/năm.
- 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (122 xã), trong đó: 50% số xã (61 xã) đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 15% số xã (18 xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Phấn đấu có ít nhất 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn đến năm 2030, phấn đấu tăng trên 2,5 lần so với năm 2020.
- Tỉ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 80% trở lên.
- Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 35,5%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho khoảng 7.000 lao động.
- Duy trì ổn định tỉ lệ che phủ rừng trên 65%; cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trên 100.000 ha; giá trị thu được từ gỗ nguyên liệu rừng trồng sản xuất 01 ha/chu kỳ: Đối với rừng trồng gỗ nhỏ (chu kỳ 7 năm) đạt trên 200 triệu đồng; đối với rừng trồng gỗ lớn (chu kỳ 10 năm) đạt trên 350 triệu đồng.
- Tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý theo quy định đạt 96% trở lên.
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Nông nghiệp sinh thái, thông minh, sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, gắn với đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, nhất là đối với sản phẩm nông sản chủ lực. Nông thôn hiện đại, điều kiện sống tiệm cận với đô thị, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, an toàn, quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, học vấn cho nông dân và cư dân nông thôn, thúc đẩy tinh thần đổi mới, sáng tạo, chủ động ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản, chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang triển kinh tế nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường; khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động có trình độ cao về làm việc ở nông thôn, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn. Nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, tiến tới giảm tỷ trọng lao động của lĩnh vực này.
Phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn, đảm bảo đúng phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ nhau cùng phát triển gắn với đẩy mạnh phong trào nông dân khởi nghiệp, thi đua sản xuất kinh doanh, làm giàu, giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng đồng dân cư vững mạnh, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ nông dân và cư dân nông thôn nâng cao năng lực quản trị, phát triển sản xuất kinh doanh; tạo sinh kế, việc làm ổn định, tiếp cận các nguồn lực, tiến bộ khoa học - công nghệ, chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng, tổ chức các chương trình tuyên truyền, học tập, quán triệt thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác để phổ biến, nâng cao nhận thức về các mục tiêu, định hướng và giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các địa phương, các doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa,thể thao cho nông dân và cư dân nông thôn. Thực hiện tốt chính sách dân số , bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại phụ nữ và trẻ em, nâng cao năng lực, vị thế của phụ nữ ở nông thôn. Thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm, hướng dẫn, khuyến khích nông dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế. Triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Bố trí ổn định dân cư, không để di cư tự do, cư trú trong khu rừng phòng hộ, đặc dụng, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai. Ưu tiên nguồn lực đầu tư đối với các huyện, xã có tỉ lệ hộ nghèo cao, thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số , hộ di dân tái định cư, thiếu đất ở, đất sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, từng bước nâng cao thu nhập, đời sống.
Phát huy vai trò của Hội Nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp phổ biến thông tin phù hợp với từng nhóm đối tượng, hướng tới nhận thức, hành động đúng, đầy đủ, toàn diện và có kết quả, hiệu quả thực chất nhằm tạo đồng thuận xã hội và vào cuộc của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn và các cơ chế, chính sách có liên quan; cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ; đẩy mạnh các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh gắn với bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng gia đình văn hóa,thôn, tổ dân phố văn hóa.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định 358/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh); Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 10/9/2022 của UBND tỉnh).
Đẩy mạnh liên kết bền vững giữa các khâu trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; cơ cấu, sắp xếp hợp lý đất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hướng chuyên canh hàng hóa tập trung, quy mô lớn, hiện đại, bảo đảm an toàn thực phẩm dựa trên nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hóa,tự động hóa; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP),… Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng, kiên cố hóa kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, ưu tiên các công trình, dự án phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tăng cường, nâng cao năng lực cho hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp, thủy sản đảm bảo cho sản xuất bền vững và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Duy trì và tiếp tục xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Huy động xã hội hóa các nguồn lực, thúc đẩy hợp tác công tư trong sản xuất nông nghiệp; phát triển chuỗi giá trị ngành hàng theo hình thức: Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ cung ứng các dịch vụ công, các doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng sản phẩm.
Về trồng trọt, bảo đảm an ninh lương thực, phát triển sản xuất hàng hóa,gắn sản xuất với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ để nâng cao giá trị sản xuất (Chuyển đổi cơ cấu cây trồng; đẩy mạnh mở rộng sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị,…) . Khai thác hiệu quả các cây trồng đặc sản có lợi thế của địa phương. Mở rộng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, như: IPHM; công nghệ cao; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất; cải tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả vườn cây ăn quả có múi; mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao (nhà lưới, nhà kính), sản xuất hữu cơ đối với một số loại cây trồng có lợi thế như rau, củ, quả,…
Về chăn nuôi, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung gia trại, trang trại, theo chuỗi giá trị, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thu hút doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư, liên kết chăn nuôi theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, gắn với chế biến, tiêu thụ; xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư tập trung không được phép chăn nuôi, không phù hợp với quy hoạch. Hỗ trợ sản xuất giống chất lượng cao, đẩy mạnh thụ tinh nhân tạo bằng các giống chất lượng cao. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững, áp dụng đồng bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất; tập trung phát triển các vật nuôi chủ lực; vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, có kiểm soát, bền vững (trâu, bò, lợn, lợn đen, gà thả vườn, vịt bầu địa phương thả suối, dê núi,...) gắn với kiểm soát hiệu quả chất cấm trong chăn nuôi, tăng cường năng lực hệ thống thú y, công tác tiêm phòng dịch bệnh.
Về thủy sản, khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa hiệu quả, bền vững theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị, đảm bảo an toàn thực phẩm; mở rộng sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo vệ môi trường,…; chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng theo hướng tăng tỷ trọng các loài cá đặc sản, cá thương phẩm cao sản có giá trị kinh tế cao. Nâng cao năng lực sản xuất giống, dịch vụ thủy sản; quan tâm đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống sản xuất giống cá đặc sản trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện gắn với chế biến sâu, đa dạng sản phẩm chế biến, đáp ứng yêu cầu của thị trường, tiến tới xây dựng thương hiệu thủy sản Tuyên Quang.
Về lâm nghiệp, thực hiện quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Khai thác tối đa giá trị hưởng dụng từ rừng thông qua việc phát triển nông, lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ, trồng cây dược liệu, dịch vụ môi trường rừng (bao gồm phát triển thị trường tín chỉ các-bon từ rừng ), quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng, khai thác hiệu quả rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái. Xây dựng và nhân rộng chuỗi liên kết giữa nhà máy với người trồng rừng (đảm bảo liên kết chặt chẽ từ giai đoạn trồng rừng đến chế biến và tiêu thụ lâm sản); chú trọng tập trung phát triển rừng gỗ lớn, đa dạng hóa các sản phẩm, các thương hiệu có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần nâng cao hơn nữa giá trị công nghiệp chế biến rừng trồng, phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng để nâng cao thu nhập và cải thiện sinh kế cho người dân. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ, phấn đấu trở thành tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp bền vững.
Tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ. Phát triển toàn diện, đồng bộ kinh tế nông thôn với cơ cấu nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ hợp lý, dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn.
Bảo tồn, phát triển các ngành nghề, làng nghề, dịch vụ nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nhất là xây dựng, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn, các điểm du lịch nông nghiệp, phát triển các sản phẩm du lịch gắn với tiềm năng, thế mạnh của địa phương, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút khách du lịch, nâng cao thu nhập cho người dân và doanh nghiệp,… Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, trang trại, các chủ thể sản xuất. Thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), gắn với quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ. Chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống; đào tạo, tôn vinh nghệ nhân ở nông thôn. Xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, nhất là thương mại điện tử, phù hợp với từng địa bàn, đáp ứng nhu cầu của người dân. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề phù hợp với quy hoạch, phát huy tiềm năng lợi thế từng khu vực, từng vùng. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập trung, quy mô lớn; đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ và du lịch nông thôn, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa thực chất, hiệu quả, bền vững, đi vào chiều sâu, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại chuyển biến tích cực, rõ nét hơn về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là chế biến nông, lâm sản có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, uy tín trên thị trường; tạo điều kiện phát triển mạnh các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, phát triển liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ liên kết sản xuất ở nông thôn đảm bảo phù hợp. Chú trọng xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xúc tiến thương mại, quảng bá, tiến tới xuất khẩu sản phẩm nông sản. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
4. Xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa
Đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững, gắn với đô thị hóa,bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả; duy trì, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, vì lợi ích của người dân. Tập trung nguồn lực hỗ trợ, đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đẩy nhanh việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị ở vùng nông thôn theo kế hoạch; đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các công trình hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, điện, nước sạch, viễn thông, công trình phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng thương mại nông thôn,…
Nâng cao chất lượng các tiêu chí đáp ứng tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nhất là các tiêu chí về nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, giữ vững ổn định an ninh trật tự, giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Chú trọng nâng cao chất lượng y tế, giáo dục, bảo vệ cảnh quan môi trường nông thôn; đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, thanh tra và giám sát cộng đồng trong việc thực hiện các chương trình, dự án. Hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn, xây dựng môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh, đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, tập trung thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách, triển khai các giải pháp thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch gắn với tích hợp đa giá trị trong sản phẩm nông nghiệp; tăng cường xúc tiến quảng bá, thu hút khách du lịch về khu vực nông thôn.
5. Thực hiện chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là các cơ chế, chính sách có liên quan đến đất đai, thuế, tín dụng, điện năng, môi trường, thị trường, lao động, đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư, phát triển liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với hộ nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp,… Tiếp tục rà soát, đánh giá, điều chỉnh cơ chế chính sách, các chương trình, đề án đang thực hiện cho giai đoạn mới, xem xét ban hành các cơ chế, chính sách để khai thác tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp, nông thôn đảm bảo hiệu quả, thực chất phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Tăng cường phân cấp, phân quyền cho chính quyền các cấp gắn với công tác kiểm tra, giám sát trong tổ chức thực hiện. Định kỳ tổng kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn để nghiên cứu điều chỉnh phù hợp với yêu cầu, thực tiễn.
Chính sách về đất đai: Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn liên quan đến đất đai như chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất; góp cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất nông nghiệp; huy động tốt nhất nguồn lực từ đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương, đất phục vụ cho phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ứng dụng công nghệ cao, vùng canh tác hữu cơ, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia; ưu tiên quỹ đất có lợi thế kinh doanh, dịch vụ phục vụ việc giới thiệu, quảng bá các sản phẩm nông nghiệp; phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo quy hoạch gắn với việc đầu tư kết cấu hạ tầng và các giải pháp cải tạo, nâng cao chất lượng đất nông nghiệp; quy hoạch, bố trí quỹ đất ở cho người dân nông thôn đảm bảo đồng bộ, phù hợp phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới.
Chính sách đầu tư: Chú trọng đầu tư công cho nông nghiệp, trong đó tăng tỷ lệ đầu tư cho khoa học công nghệ, hạ tầng thương mại, đào tạo nhân lực, bảo đảm liên kết vùng, sản xuất nông nghiệp bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế; đầu tư công nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các vùng có lợi thế, vùng chuyên canh chính. Huy động các nguồn lực xã hội và thu hút, tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, liên kết với các hợp tác xã và hộ nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, phát triển sản phẩm OCOP; đầu tư dự án sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm, du lịch cộng đồng Homestay, kinh doanh, dịch vụ thương mại; nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; cơ giới hóa nông nghiệp; phát triển chăn nuôi bền vững; bảo quản, chế biến, xuất khẩu nông sản; phát triển kinh tế rừng (kinh tế dưới tán rừng, trồng rừng gỗ lớn, làm giàu rừng tự nhiên ). Thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp, phát triển trang trại, kinh tế tập thể (hợp tác xã), tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.
Chính sách về tài chính, tín dụng: Đẩy mạnh thực hiện các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các đối tượng chính sách gắn với thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ thuế, tín dụng, điện năng, môi trường, thị trường lao động, đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,… Tiếp tục rà soát, đánh giá, điều chỉnh cơ chế chính sách đầu tư đối với các chương trình, đề án đang thực hiện cho giai đoạn mới. Triển khai kịp thời các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, hỗ trợ hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ, nông thôn phát triển sản xuất kinh doanh. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị, nông nghiệp tuần hoàn, hữu cơ, sinh thái,...
Nâng cao năng lực hoạt động, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường; đẩy nhanh chuyển đổi số ngành nông nghiệp; thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động đổi mới sáng tạo để khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghiên cứu, đánh giá, giới thiệu đặc điểm, đặc trưng nổi bật của hệ sinh thái, địa chất, rừng tự nhiên của địa phương, phục vụ công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch,…
Tổ chức thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh; đề xuất đặt hàng các đề tài, dự án cấp bộ, cấp quốc gia thiết thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản; các đề tài, dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ; ứng dụng công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới, công nghệ cảm biến, tự động hóa,…) trong chọn tạo giống, thâm canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản chủ lực, đặc sản, có lợi thế của tỉnh (gắn với xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc , mẫu mã, nhãn mác bao bì sản phẩm...). Chú trọng ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống; đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (VietGAP, GlobalGAP, SAN, hữu cơ, quản lý rừng bền vững ,...) nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ thể sản phẩm OCOP trong việc đăng ký bảo hộ và xác lập quyền sở hữu trí tuệ; hướng tới phát triển một số sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu để đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài (chè, gỗ rừng trồng,...); phấn đấu đến năm 2030, có 01 chỉ dẫn địa lý (sản phẩm nông, lâm nghiệp) được bảo hộ ở nước ngoài.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh; chương trình phát triển tài sản trí tuệ,... và các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã nghiên cứu khoa học , đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững, hiện đại hóa góp phần nâng cao nhận thức , năng lực, trình độ, học vấn cho nông dân để đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
Thực hiện liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh; ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng các đề án, kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số. Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, thanh niên chuyển đổi số. Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại nông sản điện tử.
Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp , tăng cường đào tạo các kỹ năng, kiến thức khoa học công nghệ mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; đẩy mạnh hướng đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, tập trung, quy mô lớn; đào tạo nguồn nhân lực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa thực chất, hiệu quả, bền vững, đi vào chiều sâu gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ tài nguyên, môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp trong bảo vệ tài nguyên, môi trường. Ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng khai thác và sử dụng tài nguyên trái phép, tình trạng gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức tuyên truyền và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Tuyên Quang chung tay xử lý rác thải và chống rác thải nhựa ”; việc thu gom, xử lý vỏ thuốc bảo vệ thực vật,...
Chú trọng công tác bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có; quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm để bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất nông thôn gắn với phát triển đô thị; khai thác và phát huy nguồn lực đất đai trong xây dựng, phát triển bền vững kinh tế nông thôn. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường, nhất là về công tác bảo vệ cảnh quan môi trường khu vực nông thôn. Quan tâm cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; phát triển các mô hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp như một nguồn tài nguyên tái tạo, bền vững. Triển khai nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường, sinh thái. Tăng cường năng lực trong các hoạt động nghiên cứu, dự báo và thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường, sinh thái ở khu vực nông thôn để giảm tối đa ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, truyền thông các nội dung về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Hỗ trợ thông tin về chủ trương phát triển ngành nông nghiệp, những mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp thành công, kinh nghiệm hay để phổ biến, nhân rộng. Thực hiện tuyên truyền, quảng bá sâu rộng về kinh tế, văn hóa,xã hội; về danh lam thắng cảnh, giá trị của hệ sinh thái rừng tự nhiên, nhất là rừng phòng hộ, đặc dụng, về con người, môi trường đầu tư, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh; giới thiệu về chính sách, kế hoạch, tiềm năng, thế mạnh, cơ hội hợp tác về lĩnh vực nông nghiệp.
Thường xuyên triển khai tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, tăng cường các hoạt động ngoại giao, thông qua tham tán thương mại để tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Mời gọi các tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài đầu tư lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, chú trọng phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu.
Tổ chức thực hiện tốt mối liên kết giữa “Nhà khoa học” với các đối tác tham gia liên kết; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản; sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, tái sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất viên nén năng lượng, điện sinh khối,…
Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và dịch vụ công; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số. Đẩy mạnh công tác kiểm tra cải cách hành chính, kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục.
Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu ban hành chính sách của tỉnh đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm để thu hút nguồn nhân lực có năng lực, trình độ về làm việc ở nông thôn, đặc biệt đối với lực lượng trí thức trẻ để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nâng cao vị thế và phát huy quyền làm chủ của người dân ở cơ sở, tạo điều kiện để người dân tích cực tham gia các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng Hội Nông dân các cấp vững mạnh, thực sự là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Phát huy vai trò, tạo điều kiện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức cộng đồng dân cư tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, căn cứ Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong thực hiện Nghị quyết số 19 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Tăng cường công tác giám sát và phản biện xã hội trong việc triển khai, thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Mỗi tổ chức chính trị - xã hội đăng ký thực hiện nội dung cụ thể, phù hợp trong chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp chỉ đạo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 17/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang )
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
|
|
| ||
1.1 | Tuyên truyền phổ biến, quán triệt tới các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban Mặt trận tổ quốc và tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh | Hằng năm |
1.2 | Đẩy mạnh công tác truyền thông, chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật, kiến thức sản xuất kinh doanh, khoa học - công nghệ góp phần: Nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, học vấn, tinh thần đổi mới, sáng tạo, phát huy quyền làm chủ của nông dân và cư dân nông thôn. | Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban Mặt trận tổ quốc và tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh | Hằng năm |
|
|
| ||
2.1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn thời kỳ 2020-2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
2.2 | Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Tuyên Quang trở thành khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung tâm sản xuất và chế biến gỗ. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
2.3 | Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2035 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
2.4 | Đề án thí điểm kinh doanh tín chỉ các-bon rừng từ giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2023-2030 |
2.5 | Đề án phát triển vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tỉnh Tuyên Quang | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2023-2030 |
2.6 | Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí của các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2023-2030 |
2.7 | Tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Đề án (sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), gồm: (1) Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; (2) Đề án phát triển trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn; (3 ) Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030; (4) Đề án phát triển công nghiệp sản xuất giống vật nuôi, công nghiệp chuồng trại và xử lý môi trường chăn nuôi | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2023-2030 |
2.8 | Tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về phát triển HTX nông nghiệp phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2023-2025 |
2.9 | Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là ở vùng nông thôn) phục vụ phát triển nông nghiệp số, kinh tế số, cụ thể: Triển khai hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến thôn, bản; tập trung nâng cấp mạng di động 4G; triển khai hạ tầng mạng di động 5G; đẩy mạnh triển khai, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy để các hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân, doanh nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
|
|
| ||
3.1 | Rà soát, tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 của tỉnh, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2023-2030 |
3.2 | Đề án đào tạo cho nông dân duy trì và phát huy các nghề truyền thống; đào tạo ngành nghề chế biến nông sản theo hướng thủ công, hiện đại nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
3.3 | Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
3.4 | Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
3.5 | Kế hoạch thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2021-2030 |
3.6 | Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2021-2025 |
3.7 | Kế hoạch thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2021-2030 |
3.8 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 14/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan | 2021-2030 |
3.9 | Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2022-2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2022-2030 |
3.10 | Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2021-2025 |
3.11 | Kế hoạch thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
3.12 | Kế hoạch xây dựng các vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2022-2030 |
3.13 | Kế hoạch thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2021-2030 |
3.14 | Kế hoạch thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan | 2021-2025 |
3.15 | Kế hoạch, Chương trình thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, và UBND các huyện, thành phố có liên quan | 2023-2030 |
3.16 | Kế hoạch về Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2021-2025 |
3.17 | Kế hoạch thực hiện Quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan đơn vị, UBND huyện, thành phố | 2021-2025 |
3.18 | Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Khuyến nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2021-2030 |
3.19 | Kế hoạch thực hiện Nghị định khuyến khích phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố có liên quan | 2023-2030 |
3.20 | Kế hoạch Thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án giải pháp phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2023-2030 |
|
|
| ||
4.1 | Tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 và giai đoạn tiếp theo. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
4.2 | Tổ chức thực hiện hoàn thành mục tiêu phấn đấu huyện Hàm Yên, Sơn Dương đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo Đề án phê duyệt. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
4.3 | Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025. | Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
4.4 | Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 -2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
4.5 | Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025 và giai đoạn tiếp theo. | Ban Dân tộc tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
4.6 | Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 | Sở Giao thông Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2025 |
4.7 | Đề án củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố; các Sở, ngành; Doanh nghiệp, HTX | 2021-2030 |
4.8 | Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến 2025, định hướng đến 2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan | 2021-2030 |
4.9 | Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Tuyên Quang | Sở Công Thương | Các cơ quan đơn vị, UBND huyện, thành phố | 2021-2025 |
Hoàn thiện thể chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn |
|
|
| |
5.1 | Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách của trung ương và của tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (như: Đất đai, thuế, tín dụng, điện năng, môi trường, thị trường, lao động, đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, thu hút đầu tư, phát triển liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với hộ nông dân, bảo hiểm nông nghiệp,…). | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2025 |
5.2 | Xây dựng Nghị quyết Quy định khu vực thuộc nội thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố; các đơn vị liên quan | Năm 2023 |
5.3 | Sửa đổi Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của UBND tỉnh về quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố | Năm 2023 |
5.4 | Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023 |
5.5 | Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2026-2030 và giai đoạn tiếp theo. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2026-2030 |
|
|
| ||
6.1 | Tiếp tục thực hiện Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025 và giai đoạn tiếp theo. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | 2021-2025 |
6.2 | Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Sở Khoa học và công nghệ | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố | 2021-2030 |
6.3 | Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | 2021-2030 |
6.4 | Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh, cấp quốc gia thực hiện trong giai đoạn 2021 -2025. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố | 2021-2025 |
6.5 | Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố | 2021-2025 |
6.6 | Kế hoạch tổ chức thực hiện đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai đoạn 2021-2025 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố | 2021-2025 |
6.7 | Xây dựng và tổ chức hiện Kế hoạch “Hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong sản xuất và tiêu thụ nông sản” | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thành phố | Hằng năm |
6.8 | Triển khai thực hiện Đề án Phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp giai đoạn 2022 - 2030; Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố | 2023-2030 |
6.9 | Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, thanh niên chuyển đổi số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ; các Sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố | 2023-2030 |
|
|
| ||
7.1 | Đề án “Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân xử lý phế, phụ phẩm nông nghiệp và rác thải sinh hoạt thành phân bón hữu cơ vi sinh tại nguồn”. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2022-2030 |
7.2 | Đề án “Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong thu gom, lưu trữ phế, phụ phẩm nông nghiệp dùng để tái chế nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường giai đoạn 2022-2030”. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Khoa học và công nghệ; Các đơn vị có liên quan | 2022-2030 |
7.3 | Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường theo quyết định số 1151/QĐ-BNN-TCTS ngày 19/3/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2022-2030 |
7.4 | Triển khai thực hiện Nghị định quy định về cấp nước sinh hoạt nông thôn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2023-2030 |
7.5 | Triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2023-2030 |
|
|
| ||
8.1 | Tiếp tục đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn tài trợ, viện trợ, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, nhất là nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ nhằm tăng cường nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
8.2 | Tổng hợp, đề xuất đặt hàng các đề tài, dự án cấp tỉnh, bộ, cấp quốc gia, ưu tiên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản. | Sở Khoa học và công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
|
|
| ||
9.1 | Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức viên chức các cấp. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
9.2 | Bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội và kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, công chức xã. | Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
9.3 | Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, ở các cấp theo hướng dẫn quy định. | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | 2021-2030 |
9.4 | Phát huy vai trò, tạo điều kiện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức cộng đồng dân cư tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Hằng năm |
Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW |
|
|
| |
10.1 | Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2027 |
10.2 | Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan | Sau năm 2030 |
- 1Kế hoạch 1432/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tại Nghị quyết 26/NQ-CP và tại Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 41-CTR/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Kế hoạch 994/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Kế hoạch 3499/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 40-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 174/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 194/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1151/QĐ-BNN-TCTS năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 358/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 7Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh, cấp quốc gia, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 9Quyết định 148/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 1432/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 20-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Kế hoạch 1040/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động tại Nghị quyết 26/NQ-CP và tại Chương trình hành động 42-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 41-CTR/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 18Kế hoạch 994/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 19Kế hoạch 3499/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Chương trình hành động 40-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 83/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 17/04/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Thế Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra