- 1Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 2Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 4264/BTP-BTNN năm 2018 triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 814/KH-UBND | An Giang, ngày 20 tháng 12 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) năm 2017; Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 25/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Công văn số 4264/BTP-BTNN ngày 06/11/2018 của Bộ Tư pháp về việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường Nhà nước năm 2019;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2019, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành Luật TNBTCNN năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức của công chức về pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
2. Xác định cụ thể nội dung công việc gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác bồi thường Nhà nước ở địa phương, bảo đảm tính kịp thời, thống nhất và hiệu quả;
3. Việc phối hợp thực hiện các hoạt động triển khai thi hành Luật TNBTCNN phải bảo đảm thường xuyên, hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật TNBTCNN năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết Luật
1.1. Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan điều tra và Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt UBND cấp huyện).
1.2. Hình thức thực hiện: Tùy tình hình thực tế tại từng cơ quan, đơn vị, địa phương việc tuyên truyền, phổ biến Luật TNBTCNN được triển khai bằng hình thức phù hợp như: Tổ chức tập huấn, phát hành tờ bướm, đăng trên Cổng thông tin điện tử ngành, địa phương, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt pháp luật, tư vấn pháp luật …
1.3. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức được giao thực hiện công tác bồi thường Nhà nước trên địa bàn tỉnh
2.1. Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
2.2. Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan điều tra và Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, UBND cấp huyện và một số cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.3. Thời gian thực hiện: Trong năm 2019.
3. Tổ chức kiểm tra việc triển khai thi hành Luật TNBTCNN năm 2017, giải quyết bồi thường và xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ
3.1. Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
3.2. Hình thức thực hiện: Lồng ghép kiểm tra việc triển khai thi hành Luật TNBTCNN năm 2017 với kiểm tra công tác tư pháp, công tác pháp chế năm 2019 tại một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3.3. Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2019.
4. Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp để đề nghị ban hành, liên tịch ban hành văn bản theo thẩm quyền cho phù hợp với quy định của Luật TNBTCNN năm 2017
4.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp để đề nghị ban hành, liên tịch ban hành văn bản theo thẩm quyền cho phù hợp với quy định của Luật TNBTCNN năm 2017.
4.2. Thời gian thực hiện: Quý III Năm 2019.
5. Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc yêu cầu bồi thường đã thụ lý theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2009 còn tồn đọng; chủ động, kịp thời thụ lý, giải quyết các vụ việc mới phát sinh theo quy định Luật TNBTCNN năm 2017
5.1. Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan điều tra và Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5.2. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường và trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật khi có vụ việc xảy ra
6.1. Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
6.2. Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
6.3. Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện công tác bồi thường Nhà nước
7.1. Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
7.2. Cơ quan phối hợp thực hiện báo cáo: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
7.3. Thời gian thực hiện: 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Cục Thi hành án dân sự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 lồng ghép vào kế hoạch triển khai công tác pháp chế của ngành, kế hoạch công tác tư pháp trên địa bàn cấp huyện.
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt năm 2019.
3. Giao Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp đúng thời gian quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 89/KH-UBND về triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 965/KH-UBND triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Kế hoạch 20/KH-UBND về triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 46/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2018 về thực hiện công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 2Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND về triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 965/KH-UBND triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Kế hoạch 20/KH-UBND về triển khai công tác bồi thường nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Công văn 4264/BTP-BTNN năm 2018 triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 46/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2018 về thực hiện công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Kế hoạch 814/KH-UBND năm 2018 về triển khai công tác bồi thường Nhà nước năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 814/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Nưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định