Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 6 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 23/CT-TTG NGÀY 26/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM VÀ BẢO VỆ TRẺ EM
Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nội dung Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự quan tâm, chăm sóc và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội đối với việc thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung của Chỉ thị nêu trên, có giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, đơn vị đảm bảo cho việc chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả.
- Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định để đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em.
- Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo hiệu quả của việc triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, của các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội để đảm bảo quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, hoàn thiện, ban hành hệ thống văn bản của tỉnh về đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ thuật, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức và người làm công tác trẻ em các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Xây dựng, nhân rộng, duy trì và phát huy có hiệu quả các mô hình, câu lạc bộ, nhóm để đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; kịp thời phát hiện các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
2. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường công tác truyền thông trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em
Đẩy mạnh và đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, tranh gấp, sổ tay, pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu...); biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và giáo dục về bảo vệ trẻ em, đảm bảo quyền tham gia của trẻ em; tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông qua các hoạt động hội thi, văn nghệ, sân khấu hóa... với các hình thức phù hợp.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
2. Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, hàng năm các sở, ngành, địa phương lập dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về trẻ em, thường xuyên rà soát, kiến nghị, hoàn thiện chính sách, pháp luật về trẻ em;
- Đổi mới công tác tuyên truyền, ưu tiên thời điểm, thời lượng phát sóng các chương trình về chính sách, pháp luật và bảo vệ trẻ em với nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với các nhóm đối tượng, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng trẻ em tử vong do tai nạn thương tích, đuối nước, vi phạm nghiêm trọng quyền trẻ em, bạo lực, xâm hại tình dục, trẻ em lang thang kiếm sống trên địa bàn hoặc không hỗ trợ, can thiệp, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền trẻ em;
- Xử lý nghiêm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi vi phạm pháp luật về trẻ em, nhất là các hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc vi phạm quyền trẻ em với phương châm “đúng người, đúng việc, đúng thẩm quyền, đúng trách nhiệm”;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về trẻ em.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt chính sách, pháp luật về trẻ em; tổ chức các hình thức phù hợp để lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của trẻ em trong quá trình xây dựng và thực hiện chương trình, chính sách, pháp luật về trẻ em;
- Triển khai các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em tử vong do đuối nước;
- Tham mưu xây dựng Chương trình hành động vì trẻ em cấp tỉnh; Chương trình phòng, ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em;
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho thành viên Ban điều hành hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp; cho đội ngũ cộng tác viên làm công tác trẻ em tại thôn, tổ dân phố;
- Tổ chức các đạt truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ em. Đặc biệt, chú trọng đến công tác truyền thông tại cơ sở, trường học.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
3. Sở Y tế
- Triển khai các giải pháp phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Xây dựng quy trình tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục;
- Chỉ đạo cơ quan giám định pháp y ưu tiên giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại trẻ em.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai các giải pháp giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Triển khai có hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh và phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em trong trường học;
- Phổ biến, tuyên truyền về tác hại của ma túy, rượu bia, thuốc lá; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc học sinh sử dụng trái phép chất gây nghiện;
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa và xử lý kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục, tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học;
- Hướng dẫn việc thực hiện phương pháp giáo dục tích cực, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục;
- Thực hiện quyết liệt, cải thiện căn bản điều kiện vệ sinh, nước sạch, an toàn thực phẩm trong trường học.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tuyên truyền, giáo dục về đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình, trách nhiệm nêu gương của người lớn; giáo dục trẻ em gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam;
- Hướng dẫn gia đình các biện pháp khắc phục, phòng, chống tình trạng cha mẹ, người thân xâm hại tính mạng, sức khỏe, tinh thần, nhân phẩm của trẻ em; trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em;
- Phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
- Ưu tiên xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em ở cấp xã, nhất là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Công an tỉnh
- Thường xuyên triển khai các biện pháp phòng, chống hành vi bạo lực, xâm hại tình dục, mua bán trẻ em, đặc biệt là mua bán trẻ sơ sinh. Đẩy mạnh công tác điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em;
- Chỉ đạo công an các địa phương, nhất là lực lượng công an ở cơ sở tăng cường rà soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi bạo lực, xâm hại tình dục, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, bóc lột trẻ em; quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
- Tuyên truyền phòng, chống ma túy trong thiếu niên, học sinh; xử lý nghiêm các trường hợp quảng cáo, mua bán, dụ dỗ, lôi kéo người chưa thành niên sử dụng trái phép ma túy, hoạt động tội phạm về ma túy.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tiếp tục phát triển các công cụ kết nối giữa người dân, trẻ em với các cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em; hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng;
- Kiểm tra, xử lý các trang mạng xã hội, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
8. Sơ Tư pháp
- Thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ trẻ em trong quá trình xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
- Chủ động thực hiện trợ giúp pháp lý đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ em bị xâm hại, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
9. Sở Xây dựng
Rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em ở các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
10. Sở Giao thông vận tải
Rà soát tiêu chuẩn an toàn, phòng ngừa tai nạn giao thông cho trẻ em; thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tiêu chuẩn an toàn cho trẻ em đối với các công trình, phương tiện giao thông, phương tiện đưa đón học sinh.
11. Ban Dân tộc tỉnh
Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi để đẩy lùi, ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
12. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt là công tác phòng, chống xâm hại trẻ em theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ quy định, xây dựng và ban hành quy định về thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em trên địa bàn;
- Bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, nhất là việc triển khai các hoạt động, chương trình, kế hoạch, đề án về trẻ em đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chỉ đạo, bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em ở cấp xã trong số cán bộ, công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
- Kiểm tra, rà soát việc triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, thân thiện với trẻ em, đặc biệt đối với các phương tiện giao thông đưa đón học sinh, khu dân cư, nhà cao tầng, khu vực thường xảy ra tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, cơ sở giáo dục, các thiết chế văn hóa, thể thao thuộc địa bàn quản lý.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
- Tăng cường giám sát, phản biện việc thực hiện quyền trẻ em;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên, đoàn viên và toàn xã hội tham gia thực hiện tốt chính sách, pháp luật về trẻ em; tích cực tham gia phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em, gia đình trẻ em là nạn nhân của các vụ bạo lực, xâm hại, tai nạn, thương tích./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 27/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2020
- 2Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 4Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn Thành phố Hải Phòng
- 5Công văn 3333/UBND-KSTTHC năm 2023 thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg do Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Kế hoạch 27/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2020
- 2Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 639/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- 5Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn Thành phố Hải Phòng
- 6Công văn 3333/UBND-KSTTHC năm 2023 thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg do Thành phố Hà Nội ban hành
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 81/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Ngọc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra