- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật trẻ em 2016
- 5Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 6Thông tư 98/2017/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tài chính
- 7Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 36/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15Công văn 2805/LĐTBXH-TE năm 2019 về đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em cấp xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 02 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, NĂM 2020
Thực hiện Quyết định 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025”; Quyết định 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025” và các quy định có liên quan, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2020, như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em có cơ hội phát triển một cách toàn diện về mọi mặt, đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện với trẻ em. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc dưới các hình thức như: Được hưởng trợ cấp xã hội; được trợ giúp về khám chữa bệnh, chỉnh hình phục hồi chức năng; được hỗ trợ về giáo dục; được tư vấn, tham vấn, tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em; được hưởng các phúc lợi xã hội và các hình thức trợ giúp khác.
- Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại so với cùng kỳ năm 2019; 100% trẻ em bị xâm hại khi phát hiện được hỗ trợ, quản lý can thiệp kịp thời; đảm bảo trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 50% hộ gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được phổ biến, tuyên truyền về các chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- 100% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cộng tác viên làm công tác trẻ em được nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
1. Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
a) Nội dung truyền thông
- Các văn bản của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Luật Trẻ em năm 2016; Chỉ thị số 20-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em; Nghị định số 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em...
- Các kiến thức, kỹ năng về phòng chống xâm hại trẻ em, phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc và chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với trẻ em, trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác; phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; kiến thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời và các nội dung thuộc chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em khác...
- Truyền thông về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 và hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại địa phương, đường dây nóng của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh: 02553.822.415, nhà tạm lánh, địa chỉ tin cậy tại các địa phương, để nhân dân và trẻ em liên hệ miễn phí khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em.
b) Hình thức truyền thông
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và cộng đồng đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em thông qua các hoạt động như: hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, hội thi,...; lồng ghép kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em vào hoạt động của ngành nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của gia đình, cộng đồng và xã hội về bảo vệ, chăm sóc trẻ em (nói chuyện chuyên đề, hội thảo, tập huấn kỹ năng sống...).
- Tăng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên các phương tiện truyền thông như: Báo Quảng Ngãi, Trang tin điện tử, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, và cấp xã.
- Nghiên cứu, xây dựng sản xuất các sản phẩm truyền thông đa dạng, phù hợp với từng đối tượng (tài liệu, tờ rơi, pano, áp phích...) cấp phát cho trẻ em, phụ huynh, cộng đồng dân cư, cộng tác viên, cán bộ làm công tác trẻ em và các ban, ngành, đoàn thể liên quan...
- Chú trọng truyền thông trực tiếp qua đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng.
c) Đối tượng và phạm vi truyền thông
- Truyền thông cho trẻ em, phụ huynh, cộng đồng dân cư, cán bộ, cộng tác viên làm công tác liên quan đến trẻ em, các sở, ban, ngành, đoàn thể...; chú trọng vào đối tượng nam giới.
- Phạm vi truyền thông triển khai trên toàn tỉnh, ưu tiên các xã miền núi, vùng ven biển, Khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung Quất...
d) Tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ‘‘Tháng hành động vì trẻ em năm 2020”, tập trung đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của toàn xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
a) Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực
- Thành lập, củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em ở các cấp trở thành tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em để giúp UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp đôn đốc, chỉ đạo việc giải quyết các vấn đề về trẻ em, thực hiện quyền trẻ em ở địa phương; trước mắt chú trọng đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cấp, các ngành trong việc phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục và phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em nhất là đuối nước và tai nạn giao thông.
- Bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trong số các công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách thuộc quyền quản lý của UBND cấp xã. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; trong đó đặc biệt lưu ý đến hệ thống cán bộ cơ sở, chuyên trách, cộng tác viên.
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cộng tác viên làm công tác trẻ em tại cơ sở (đáp ứng về chuyên môn, tinh thần trách nhiệm nhiệt tình) nhằm phát huy tối đa vai trò, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác liên quan đến trẻ em
- Nội dung: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các chính sách, pháp luật liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em; kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mô hình về bảo vệ chăm sóc trẻ em; kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em; kiến thức cơ bản về hệ thống bảo vệ trẻ em; hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác tiếp cận trẻ em và gia đình, quản lý trường hợp, thống kê, quản lý, theo dõi, phân loại các nhóm trẻ em; phần mềm quản lý thông tin trẻ em và sổ theo dõi trẻ em trong gia đình; quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, xâm hại theo Nghị định số 56/2017/NĐ-CP.
- Các hoạt động:
+ Tham dự hội nghị, hội thảo, tập huấn... do Trung ương tổ chức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, cấp xã ...
+ Tổ chức Đoàn công tác đi học tập, trao đổi kinh nghiệm các mô hình tiêu biểu ở tỉnh bạn cho thành viên Ban Điều hành hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
3. Duy trì và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em kết nối với các dịch vụ công tác xã hội, bảo trợ xã hội, y tế, giáo dục và trợ giúp pháp lý nhằm đáp ứng việc bảo vệ trẻ em ở cả 03 cấp độ (phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp),
- Nâng cao hiệu quả và nhân rộng hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em như:
+ Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
+ Điểm tư vấn, tham vấn bảo vệ trẻ em tại cộng đồng, Văn phòng hoặc điểm tham vấn trong trường học trong công tác tư vấn và thực hiện quyền trẻ em.
4. Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe: hỗ trợ khám sàng lọc, phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng; thẻ bảo hiểm y tế.. cho trẻ em khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác.
- Hỗ trợ dinh dưỡng: Triển khai Chương trình dinh dưỡng học đường, sữa “Vươn cao”...
- Hỗ trợ tâm lý, tư vấn, tham vấn tại chỗ hoặc chuyển trẻ em đến tư vấn, trị liệu tại các cơ sở chuyên sâu về tâm lý.
- Giải quyết chế độ trợ cấp xã hội theo quy định; kết nối các chương trình hỗ trợ sinh kế cho gia đình của trẻ em.
- Bảo vệ trẻ em và trợ giúp pháp lý: Bao gồm các biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi bị xâm hại và hỗ trợ trẻ em và gia đình các thủ tục pháp lý.
5. Triển khai các hoạt động phòng, chống xâm hại trẻ em
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 07/6/2019 của UBND tỉnh về tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận thông tin, giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em theo quy định của pháp luật và quy trình, thủ tục quy định tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc nghiêm túc triển khai quy trình can thiệp, hỗ trợ các vụ việc trên theo quy định của Luật Trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Chỉ đạo Trung tâm Công tác xã hội xác minh, lập kế hoạch và can thiệp, tư vấn, hỗ trợ cho các trường hợp bị bạo lực, bạo hành, bị xâm hại.
- Hỗ trợ các trường hợp bị bạo hành, bị xâm hại theo Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng Quy trình phối hợp với các ngành Công an, Tư pháp, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức đoàn thể liên quan trong việc tiếp nhận thông tin, can thiệp, trợ giúp kịp thời các trường hợp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại đảm bảo cho các em được sống trong môi trường an toàn, được chăm sóc phục hồi và hòa nhập với gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh nhằm có cơ sở xây dựng kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
a) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em
- Phối hợp giữa các sở, ban, ngành tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.
- Nghiên cứu, rà soát và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ em.
b) Phòng, chống đuối nước cho trẻ em
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 13/3/2019 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức các lớp phổ cập bơi an toàn cho trẻ em; thực hiện các hướng dẫn về kỹ năng bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tiểu học, trung học cơ sở và hướng dẫn kỹ năng cứu đuối cho trẻ em.
- Thực hiện các can thiệp tạo môi trường an toàn như: Rà soát, sửa chữa, cắm biển báo tại những điểm thường xuyên xảy ra tai nạn đuối nước trẻ em; làm rào chắn tại ao hồ, lấp hố nước, đậy nắp giếng...
- Phối hợp với các ngành tuyên truyền cho trẻ em sử dụng áo phao, phao bơi khi đi tắm ở biển, ao hồ sông, suối, khi tham gia giao thông đường thủy và các hoạt động vui chơi trong môi trường nước.
- Tích cực vận động các nguồn kinh phí tài trợ cho các hoạt động phòng, chống đuối nước tại địa phương như trang bị hồ bơi di động, phổ cập bơi miễn phí...
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
7. Triển khai các hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
a) Tổ chức các khảo sát, đánh giá việc thực hiện các quyền tham gia của trẻ em, việc xây dựng và thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
- Khảo sát, nghiên cứu về tình hình thực hiện quyền tham gia của trẻ em bao gồm: quyền được tiếp cận thông tin, lắng nghe, bày tỏ ý kiến, được xem xét phản hồi trong môi trường gia đình, nhà trường, cộng đồng và các địa bàn dự kiến thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em.
- Khảo sát, đánh giá tình hình thực hiện quyền tham gia của trẻ em trên các kênh thông tin đại chúng; qua việc lắng nghe, xem xét phản hồi ý kiến trẻ em tham gia đóng góp xây dựng chính sách, pháp luật.
b) Xây dựng và thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em, gồm các mô hình sau
- Tổ chức Diễn đàn trẻ em các cấp (ít nhất 1 lần/năm) cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Thông qua các hoạt động Diễn đàn lắng nghe trẻ em nói; Diễn đàn trẻ em giao lưu với đại diện của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, giao lưu văn nghệ, tham quan; các hoạt động thảo luận nhóm của trẻ em để đưa ra các thông điệp, nguyện vọng, khuyến nghị của trẻ em đối với các cấp lãnh đạo.
+ Truyền thông về Diễn đàn trẻ em và các thông điệp, tổng kết, hội nghị, hội thảo đánh giá tình hình thực hiện các Diễn đàn trẻ em.
- Tổ chức thăm dò ý kiến trẻ em
+ Triển khai thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
+ Tổ chức các hoạt động hội thảo, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề tại trường học, phiếu hỏi và các hình thức phù hợp khác cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
+ Tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo, hội thảo công bố kết quả thăm dò ý kiến.
- Xây dựng và triển khai thí điểm Hội đồng trẻ em các cấp giúp cho trẻ em bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, trao đổi, đối thoại với đại diện Hội đồng nhân dân các cấp về các vấn đề liên quan đến trẻ em tại địa phương.
- Tổ chức các chương trình hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực hiện.
8. Triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
- Hướng dẫn thu thập thông tin, tổ chức đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Lồng ghép việc xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp trẻ em với phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh và chương hình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Bố trí ngân sách, vận động và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực dành cho trẻ em; ưu tiên nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em sống trong hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Thu thập số liệu về trẻ em khuyết tật, phân loại, đánh giá nhu cầu của trẻ em khuyết tật từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em khuyết tật.
- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, phục hồi chức năng, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
10. Triển khai các hoạt động chăm sóc toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời
- Tư vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em các kiến thức kỹ năng chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi. Xây dựng Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
- Trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em phù hợp với nhu cầu phát triển và độ tuổi. Ưu tiên tư vấn, hướng dẫn việc chăm sóc trẻ em trong 03 năm đầu đời và phụ nữ mang thai, hỗ trợ giáo dục sớm, chăm sóc nuôi dưỡng trong môi trường an toàn, lành mạnh, bảo đảm phúc lợi xã hội và bảo vệ khỏi xâm hại, bạo lực.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, mạng lưới kết nối chuyển tuyến dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng. Thí điểm triển khai các mô hình về chăm sóc toàn diện trẻ em.
11. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em
- Duy trì, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em: Tiếp tục thu thập, cập nhật thông tin, số liệu trẻ em vào sổ theo dõi trẻ em trong gia đình và trên phần mềm quản lý trẻ em cấp cơ sở (mẫu sổ đã cấp xuống địa phương; phần mềm do Cục Trẻ em xây dựng) để đánh giá chung về thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm; đồng thời, cung cấp nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hoạt động tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016-2020; khen thưởng các tập thể, cá nhân có sáng kiến, tích cực, hiệu quả vào nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền trẻ em.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, các chương trình, đề án về trẻ em và bảo đảm quyền trẻ em ở địa phương, các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở giáo dục mầm non về tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động, bảo đảm an toàn, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em... để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em, không thực hiện, thực hiện không đầy đủ trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em của các cơ quan tổ chức, cá nhân. Chú trọng vào các vấn đề nổi cộm như xâm hại trẻ em, tai nạn thương tích trẻ em, lao động trẻ em...
12. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Tăng cường công tác truyền thông, vận động các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và nhân dân đóng góp nguồn lực, cùng nhà nước thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, xây dựng các công trình phúc lợi, các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tập trung ưu tiên nguồn lực hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các ngành, các cấp.
Từ nguồn kinh phí Trung ương; kinh phí địa phương trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên giao hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016- 2020 và các chương trình đề án liên quan đến trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ngành có liên quan tổ chức “Tháng hành động vì trẻ em năm 2020” tại Quảng Ngãi.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cha mẹ và trẻ em theo hướng dẫn tại Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025. Tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hoạt động tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016-2020. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai các hoạt động, tạo cơ hội, điều kiện cho trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng được thực hiện đầy đủ quyền của trẻ em, được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục theo quy định của pháp luật. Thực hiện tổng hợp báo cáo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em định kỳ 6 tháng và 1 năm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp, lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục. Triển khai các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em: Câu lạc bộ quyền tham gia trẻ em, hoạt động do trẻ em khởi xướng, diễn đàn trẻ em, thăm dò ý kiến trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn thanh niên trong việc bàn giao, quản lý học sinh, tổ chức hoạt động hè an toàn, chuẩn bị cho trẻ em có kỳ nghỉ hè an toàn, lành mạnh.
- Triển khai việc hỗ trợ về giáo dục cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo nhu cầu của trẻ; nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; triển khai các hoạt động chống kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong trường học và lồng ghép với các hoạt động của ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật, triển khai mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng, mô hình hỗ trợ giáo dục cho trẻ em khuyết tật tại gia đình theo chức năng của ngành.
- Chủ trì triển khai hỗ trợ giáo dục phù hợp cho trẻ em đến 8 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục; hỗ trợ, triển khai giáo dục kỹ năng cho trẻ trước tuổi đi học và học sinh Tiểu học; giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ cha mẹ chăm sóc, giáo dục toàn diện trẻ em, kỹ năng phát hiện các rối nhiễu tâm trí ở trẻ; hướng dẫn phát triển các trung tâm giáo dục đặc biệt dành cho trẻ em gặp các vấn đề về tâm lý, phát triển; tập huấn giáo viên về phát triển toàn diện cho trẻ em; triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành.
- Triển khai hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn tại Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025.
3. Sở Y tế
- Triển khai và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ em. Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cung cấp gói dịch vụ điều trị và chăm sóc cơ bản dành cho trẻ em nhiễm HIV và trẻ phơi nhiễm HIV, tư vấn xét nghiệm HIV....
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; lồng ghép Chương trình với các hoạt động của ngành y tế. Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật; triển khai mô hình dịch vụ phục hồi chức năng tại gia đình, mô hình tư vấn phát hiện sớm tình trạng trẻ em khuyết tật do mắc bệnh hiếm, mắc các bệnh về thần kinh tâm thần theo chức năng của ngành.
- Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực. Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em, xây dựng “Cộng đồng an toàn” cho trẻ em. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện tổ chức tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục theo quy định tại Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về gia đình, trong đó tập trung quan tâm các nội dung: Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam; tuyên truyền phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong gia đình. Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, khu phố, xã, phường, thị trấn văn hóa, lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với tiêu chí xây dựng “Ngôi nhà an toàn cho trẻ em” và “xã, phường phù hợp với trẻ em”.
- Tàng cường các điểm sinh hoạt, vui chơi; triển khai các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng; thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí cho trẻ em đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa an toàn, lành mạnh; nghiên cứu đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong gia đình.
- Tuyên truyền các cơ sở hoạt động du lịch không sử dụng lao động trẻ em (nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí...). Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tăng cường kiểm tra về lao động trẻ em. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển sâu, rộng và nâng cao chất lượng Chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho học sinh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; hướng dẫn cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, các hoạt động dịch vụ internet và game Online dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
6. Sở Tài chính: Trên cơ sở Kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trong khả năng cân đối ngân sách và hướng dẫn việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Sở Tư pháp: Hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với các tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi, khai sinh đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em; hướng dẫn phòng Tư pháp các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành cùng cấp hỗ trợ tư vấn pháp lý cho các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố để bố trí nhân sự làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp; xây dựng Đề án quy định chức danh, phụ cấp đối với người kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 34/2019NĐ-CP của Chính phủ và theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 4582/UBND-KGVX ngày 15/8/2019.
9. Sở Kế hoạch - Đầu tư Phối hợp với các sở, ngành liên quan để thống nhất đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn theo quy định.
10. Công an tỉnh
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, các cấp thực hiện các biện pháp ngăn ngừa trẻ em bị bị xâm hại, trẻ em nghiện ma túy, trẻ em vi phạm pháp luật...
- Hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ chuyên biệt đối với loại tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, mua bán, bắt cóc, đánh tráo trẻ em; tổ chức tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực cho lực lượng công an các cấp về kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông tin và điều tra, xử lý tội phạm xâm hại tình dục, mua bán trẻ em.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện Dự án "Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng chống bạo lực gia đình, mua bán người" giai đoạn 2018-2020. Phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác tiếp nhận thông tin, xử lý, can thiệp, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị xâm hại. Tăng cường công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em theo quy định tại Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức học tập, quán triệt, thực hiện các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, đổi mới nội dung, phương thức trên các mảng hoạt động của công tác tuyên giáo liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Phối hợp với các tổ chức thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt chú trọng vào nội dung phòng chống bạo lực, xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em; vận động các nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Triển khai công tác xây dựng “Ngôi nhà an toàn cho trẻ em” và “xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em” gắn với các nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
13. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch hoạt động cho trẻ em sinh hoạt trong kỳ nghỉ hè. Phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa, thể thao do Đoàn quản lý để tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho thiếu niên, nhi đồng, ưu tiên các em ở địa bàn dân cư, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc bàn giao, quản lý học sinh, tổ chức hoạt động hè an toàn; tổ chức sân chơi cho trẻ em tại các khu vực công cộng (Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng, Nhà Văn hóa, Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên) bảo đảm an toàn, lành mạnh.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ em kỹ năng tự bảo vệ mình, phòng tránh các nguy cơ bị bạo lực, xâm hại, bóc lột lao động, tệ nạn xã hội; phòng tránh tai nạn thương tích (đặc biệt tai nạn giao thông, đuối nước), tham gia giao thông an toàn, tổ chức dạy bơi, sơ cứu người bị tai nạn, thương tích...Triển khai các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em: Câu lạc bộ quyền tham gia trẻ em, hoạt động do trẻ em khởi xướng, diễn đàn trẻ em, thăm dò ý kiến trẻ em...
14. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, ngừa tai nạn thương tích và phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em. Phát động sâu rộng trong cán bộ, hội viên tham gia phong trào bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
- Chỉ đạo tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về các kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em, vận động hội viên và cộng đồng mạnh dạn lên tiếng, tố cáo các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, phòng, chống lao động ở trẻ em. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức cho trẻ em sinh hoạt hè, vui chơi giải trí, lao động phù hợp và tham gia các hoạt động xã hội thiết thực, an toàn.
15. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em cho công nhân và người lao động các khu công nghiệp; tăng cường công tác chăm lo đời sống cho con em của công nhân viên chức lao động, đặc biệt là các trường hợp có hoàn cảnh khó khăn.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi: Phối hợp với các ngành liên quan tăng cường tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
17. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh: Tiếp tục phát huy công tác vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để huy động nguồn lực trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đảm bảo đúng quy định hiện hành.
18. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh: Tổ chức truyền thông, xác minh, lập kế hoạch và can thiệp, tư vấn, hỗ trợ cho các trường hợp bị bạo lực, bạo hành, bị xâm hại theo quy định tại Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em; Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025. Hỗ trợ các trường hợp bị bạo hành, bị xâm hại theo hướng dẫn tại Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế tại địa phương, chủ động xây dựng và triển khai thực kế hoạch, bố trí kinh phí, nguồn lực để triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương.
- Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2020 (xã, phường, thị trấn nào để xảy ra tình trạng trẻ em bị tai nạn thương tích, đuối nước, bạo lực, xâm hại thì xã, phường, thị trấn đó không được công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em).
- Kiện toàn, củng cố tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn kiện toàn, củng cố tổ chức phối hợp liên ngành về trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Trẻ em; Công văn số 2805/LĐTBXH-TE ngày 15/7/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Công văn số 4582/UBND-KGVX ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em cấp xã.
- Bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em ở cấp xã trong số các công chức cấp xã hoặc người hoạt động không chuyên trách thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp xã theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Công văn số 2805/LĐTBXH-TE ngày 15/7/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Công văn số 4582/UBND-KGVX ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em cấp xã (người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 53, Điều 72 Luật Trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em).
- Triển khai thực hiện Công văn số 27/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 07/01/2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn triển khai thực hiện Công văn số 4541/LĐTBXH-TE ngày 24/10/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn hoạt động nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã.
- Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là tuyên truyền phòng chống bạo lực, xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em. Tiến hành rà soát các khu vực thường xuyên xảy ra tai nạn đuối nước hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước để có biện pháp chủ động phòng ngừa kịp thời bảo đảm an toàn cho trẻ em trong dịp nghỉ hè (làm rào chắn, biển cảnh báo tại hố nước, hồ ao, sông ngòi, các khu vực nước sâu, nguy hiểm,...). Có giải pháp quyết liệt trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, hỗ trợ kịp thời các trẻ em bị xâm hại và chỉ đạo kiên quyết xử lý các tội phạm gây bạo lực và xâm hại trẻ em.
- Đẩy mạnh truyền thông trên hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã về chính sách pháp luật liên quan đến trẻ em. Đặc biệt, tuyên truyền nêu cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng về phòng chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn theo yêu cầu.
Định kỳ ngày 20/5 và 20/11 trong năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo đột xuất những vấn đề, vụ việc nổi cộm về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2019 quy định về hoạt động của hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở các khu, ấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 4Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về tổ chức hoạt động Tết Trung thu năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2020 thông qua chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 8Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 9Kế hoạch 95/KH-UBND triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật trẻ em 2016
- 5Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 6Thông tư 98/2017/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tài chính
- 7Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 36/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện lấy ý kiến của trẻ em trong quá trình xây dựng chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tai nạn đuối nước ở trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 13Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về tăng cường chỉ đạo thực hiện giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 591/QĐ-UBND năm 2019 quy định về hoạt động của hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 15Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đối với cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới ở các khu, ấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 16Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 17Công văn 2805/LĐTBXH-TE năm 2019 về đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em cấp xã do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 18Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 24/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 20Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2020 về tổ chức hoạt động Tết Trung thu năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 21Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 22Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 23Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2020 thông qua chính sách hỗ trợ đối với cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 24Kế hoạch 116/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021
- 25Kế hoạch 95/KH-UBND triển khai công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 27/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2020
- Số hiệu: 27/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Ngọc Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định