Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 787/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 14 tháng 04 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2015

Thực hiện Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và Quyết định số 241/QĐ-BTP ngày 02/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, về việc ban hành kế hoạch năm 2015 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, đồng thời để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng, về thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2015 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong năm 2015, nhằm tạo bước chuyển biến mới trong nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật để đông đảo người khuyết tật biết quyền được trợ giúp pháp lý và tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, bảo đảm 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

2. Yêu cầu

a) Các hoạt động đề ra phải bám sát Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2015 của Bộ Tư pháp, bám sát nội dung về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Kế hoạch số 341/KH-UBND của UBND tỉnh, về thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2014.

b) Các hoạt động phải cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật tại địa phương; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện và thời gian thực hiện.

c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và có sự lồng ghép với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật.

II. NỘI DUNG

1. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật

Hoạt động I: Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng với nội dung truyền thông phong phú, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, các quyền và nghĩa vụ khác của người khuyết tật.

a) Đơn vị thực hiện; Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan.

b) Đơn vị phối hợp: Báo Cao Bằng; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn.

c) Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.

Hoạt động 2: Nghiên cứu, biên soạn và phát hành sách hỏi - đáp pháp luật, tờ gấp pháp luật (tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số), băng cát-xét, đĩa CD và các ấn phẩm chuyên dụng khác dành cho người khuyết tật.

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc Sở biên soạn và phát hành phù hợp với tình hình thực tế và khả năng tiếp cận thông tin của người khuyết tật

b) Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.

Hoạt động 3: Tiếp tục xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.

a) Đơn vị thực hiện: Sơ Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) phối hợp với các tổ chức của người khuyết lật.

b) Thời gian thực hiện: Quý II - III năm 2015.

Hoạt động 4: Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các chương trình, đề án khác về người khuyết tật (về các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề...).

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.

b) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch thực hiện các chương trình, đề án về người khuyết tật ở địa phương.

2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật

Hoạt động: Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý).

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2015.

3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật

Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật (theo lĩnh vực pháp luật, theo các dạng tật như: khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật nhìn...).

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Tư pháp; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố và các tổ chức của người khuyết tật.

b) Thời gian thực hiện: Quý II - III năm 2015.

Hoạt động 2: Thực hiện trợ giúp pháp lý (tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, các hình thức trợ giúp pháp lý khác) cho người khuyết tật khi có yêu cầu; thuê người phiên dịch trong trường hợp trợ giúp pháp lý cho người khuyêt tật về nghe, nói.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, các Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

b) Thời gian thực hiện: Cả năm 2015.

Hoạt động 3: Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức của người khuyết lật.

b) Thời gian thực hiện: Quý II - IV năm 2015.

Hoạt động 4: Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người khuyết tật tại xã, phường, thị trấn nơi có nhiều người khuyết tật; tại Hội Người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với Phòng Tư pháp các huyện, thành phố hướng dẫn Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý thực hiện.

b)Thời gian thực hiện: Quý II - IV năm 2015.

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố.

b) Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2015.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

2. Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

a) Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

b) Phối hợp với Sở Lao dộng - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

c) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và xã hội

Tổng hợp tình hình, số lượng người khuyết tật trên địa bản tỉnh; phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát, đánh giá chính xác nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật, đồng thời theo dõi, đánh giá kết quả trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí để triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.

4. UBND các huyện, thành phố

Phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan có liên quan thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.

5. Đề nghị các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh (Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh)

Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; chỉ đạo các cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện thực hiện nghiêm túc công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong hoạt động tố tụng, bảo đảm cho người khuyết tật là bị can, bị cáo, người bị hại, đương sự... đều được tiếp cận và hưởng quyền yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bản tỉnh Cao Bằng năm 2015. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua sở Tư pháp) để chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: tư pháp, LĐTB & XH, Tài chính;
- Công an, TAND, VKSND tỉnh;
- Báo Cao Bằng, Đài PT-TH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm TGPL nhà nước Sở TP;
- Trung tâm Thông tin VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 787/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2015 tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 787/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/04/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản