- 1Luật thú y 2015
- 2Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2635/BNN-TY năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 434/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND | Nam Định, ngày 13 tháng 7 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030” và Công văn số 2635/BNN-TY ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tổ chức triển khai Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh dưới 10% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, khống chế bệnh ở ngao/nghêu, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh dưới 5% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm các bệnh mới nổi vào tỉnh.
- Xây dựng thành công ít nhất 03 cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
1. Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a) Tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này. (Chi tiết các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên kiểm soát tại Phụ lục đính kèm)
b) Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống; con giống nhập vào nuôi phải được kiểm dịch theo quy định; áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Hướng dẫn sử dụng vắc xin để chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản (khi có vắc xin và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
c) Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
d) Giám sát chủ động
- Xây dựng kế hoạch giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm; tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản.
- Điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát chủ động, nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, các biện pháp ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi xâm nhập vào trong tỉnh.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ dịch tễ lưu hành một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản nuôi
- Rà soát, thu thập dữ liệu về dịch bệnh nguy hiểm ở động vật thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh, tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ và đề xuất, hướng dẫn các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm ngăn ngừa dịch bệnh hiệu quả.
e) Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Động vật thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trên địa bàn tỉnh phải có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các bệnh nguy hiểm.
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản tại các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
a) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn của Cục Thú y giám sát, quản lý chặt chẽ các lô hàng động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản nhập khẩu từ nước ngoài vào tỉnh theo đúng quy định của pháp luật; tổ chức lấy mẫu giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm, các bệnh mới nổi trên thủy sản nhập khẩu vào tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Giám sát, theo dõi tình hình dịch bệnh trên động vật thủy sản sử dụng làm giống nhập khẩu về tỉnh sau khi hết thời gian cách ly và nuôi tại các vùng nuôi.
b) Giám sát chủ động
- Lấy mẫu định kỳ, xét nghiệm một số tác nhân gây bệnh trên tôm tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
c) Giám sát bị động
Tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm động vật thủy sản trong quá trình ương, nuôi nhưng có dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, bị chết nhiều, chết bất thường; điều tra dịch tễ, xác định rõ nguyên nhân và hướng dẫn áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
d) Kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản vào tỉnh.
- Tập huấn, hướng dẫn địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của Bộ Nông nghiệp và PTNT và của OIE.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về hiện trạng nuôi trồng thủy sản, quan trắc môi trường, tình hình dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB. Trước mắt ưu tiên bố trí các nguồn lực xây dựng các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống, các cơ sở sản xuất thủy sản xuất khẩu đạt an toàn dịch bệnh.
- Giám sát chủ động, xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi và một số bệnh theo yêu cầu của thị trường.
4. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng thử nghiệm, tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam.
- Cập nhật, bổ sung các quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản.
5. Tăng cường năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Hàng năm xây dựng kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung các đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao (vùng nuôi tôm nước lợ, nhuyễn thể, vùng nuôi nước ngọt,…) và thông báo kịp thời các kết quả quan trắc để cảnh báo người nuôi, nhằm chủ động ứng phó các điều kiện thời tiết bất lợi trong nuôi trồng thủy sản.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng, bổ sung các điểm quan trắc môi trường tại các vùng nuôi thủy sản tập trung; bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan trắc, cảnh báo môi trường.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường và quản lý môi trường ao nuôi cho cán bộ chuyên môn, người nuôi trồng thủy sản.
6. Thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; các quy định, biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
- Chia sẻ kết quả giám sát bị động, giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong tỉnh.
1. Ngân sách nhà nước
Bố trí kinh phí từ nguồn NSNN các cấp (tỉnh, huyện, xã) cho các hoạt động của Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
2. Kinh phí do doanh nghiệp, người dân tự bảo đảm
- Tổ chức hoạt động giám sát dịch bệnh trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở nuôi.
- Tổ chức xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
3. Huy động từ nguồn lực khác
Ngoài các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án, huy động các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh hỗ trợ về kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các nội dung Kế hoạch; chủ động kiểm tra, hướng dẫn công tác chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại cấp huyện, xã; tổng hợp kết quả công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Thường xuyên cập nhật tình hình dịch bệnh, cung cấp thông tin tuyên truyền; tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch cho các đối tượng liên quan; điều tra, truy xuất nguồn gốc ổ dịch; xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh, quan trắc cảnh báo môi trường; quản lý các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, các cơ sở nuôi trồng thủy sản; thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định; chuẩn bị vật tư, trang thiết bị phòng, chống dịch.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản; áp dụng các quy trình kỹ thuật, tiến bộ khoa học trong nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Phối hợp với Cục Thú y, các đơn vị liên quan của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB theo quy định.
2. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi phù hợp với thực tế của địa phương; bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Phối hợp với các Sở, ngành rà soát, lập quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tập trung cho các đối tượng nuôi chủ lực (tôm thẻ, ngao/nghêu, cá bống bớp...); quản lý chặt chẽ quy hoạch được duyệt; xây dựng hệ thống cấp, thoát nước phù hợp với từng địa phương, từng đối tượng nuôi.
- Quản lý các đối tượng nuôi chủ lực, các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên thủy sản nuôi, khi có dịch bệnh xảy ra thực hiện công bố dịch theo quy định của Luật Thú y.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm và các bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi; hướng dẫn nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở/chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động buôn bán, vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm sản phẩm động vật thủy sản; phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh tổ chức thanh, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh con giống, quản lý vật tư, hóa chất, thuốc thú y thủy sản, thức ăn chăn nuôi, chất cấm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo tình hình nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thủy sản và Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
4. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với cơ quan chuyên môn và các địa phương tích cực tuyên truyền để các thành viên, hội viên tham gia thực hiện công tác phòng, chống bệnh thủy sản./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Kèm theo Kế hoạch số: 77/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú)
a) Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP).
b) Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong tỉnh: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên ngao/nghêu, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. olseni).
3. Trên cá song/mú, vược/chẽm: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
4. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC), bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
5. Trên cá rô phi, cá diêu hồng: Bệnh do TiLV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT và theo cảnh báo của OIE/NACA.
- 1Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
- 2Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
- 3Kế hoạch 3181/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
- 5Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030"
- 6Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2030
- 9Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 2134/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030
- 1Luật thú y 2015
- 2Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật thủy sản nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 2635/BNN-TY năm 2021 về tổ chức triển khai Quyết định 434/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Kế hoạch 1706/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030
- 6Kế hoạch 3181/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 1968/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
- 8Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030"
- 9Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tại tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2030
- 12Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030
- 13Quyết định 2134/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 77/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Anh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định