- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 4Luật Thủy sản 2017
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1799/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 05 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 152/TTr-SNN ngày 28 tháng 5 năm 2021 về việc Kế hoạch thực hiện phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản số 2352/STC-TCHCSN ngày 15/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI, GIAI ĐOẠN 2021-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản nuôi và xây dựng thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở tôm nuôi nước lợ, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 10% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng, khống chế các bệnh ở cá tra nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, khống chế một số bệnh nguy hiểm ở tôm hùm, bảo đảm số tôm hùm nuôi bị bệnh thấp hơn 15% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng, khống chế một số bệnh ở ngao/nghêu, hàu, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 5% tổng diện tích nuôi.
- Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào tỉnh các bệnh mới nổi.
- Xây dựng ít nhất 2 cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
1. Phòng bệnh và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành
a/ Tập trung huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản được ưu tiên kiểm soát của Kế hoạch này.
b/ Áp dụng các quy trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh
- Tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được kiểm dịch theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh; định kỳ kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
- Xem xét, sử dụng vắc xin để chủ động phòng bệnh cho động vật thủy sản để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
c/ Giám sát bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản nhằm phát hiện sớm động vật thủy sản mắc bệnh.
- Khi phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y cấp huyện để tiến hành điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số môi trường.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
d/ Giám sát chủ động
- Tổ chức giám sát chủ động tại các cơ sở, vùng sản xuất giống, cơ sở nuôi thương phẩm.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
đ/ Kiểm dịch, kiểm soát động vật, sản phẩm động vật thủy sản
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản theo quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định.
2. Kiểm soát, ngăn chặn sự xâm nhiễm các bệnh nguy hiểm từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác kiểm dịch động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản tại các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.
- Tổ chức lấy mẫu định kỳ, đột xuất, xét nghiệm một số tác nhân gây bệnh trên thủy sản nuôi nhập tỉnh; đặc biệt với các trường hợp nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Tiến hành điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp xử lý triệt để trong trường hợp phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
- Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB của OIE và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng vùng, cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm nuôi được liệt kê tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này và một số bệnh theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh và địa phương về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.
4. Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra các phòng thử nghiệm xét nghiệm bệnh thủy sản trong việc thực hiện các quy định về chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản; tổ chức so sánh liên phòng đối với một số bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.
- Tạo điều kiện, bố trí nguồn lực cho cơ quan Thú y cấp tỉnh xây dựng phòng thử nghiệm, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác chẩn đoán và giám sát chủ động các bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản;
- Đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam và yêu cầu của quốc tế.
5. Nâng cao năng lực quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, đặc biệt tại các vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm thiểu thiệt hại.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
6. Thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức
- Tổ chức thực hiện truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác thú y thủy sản.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản ATDB.
Từ năm 2021 đến năm 2030
1. Ngân sách tỉnh
Hàng năm, trong giai đoạn 2021-2030, căn cứ vào tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh.
2. Ngân sách các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực để chống dịch và quỹ đất để tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh khi có dịch.
- Sử dụng nguồn ngân sách địa phương để chi trả công tác kiểm tra, dẫn đường ghi chép; kinh phí hỗ trợ tiêu hủy động vật thủy sản mắc bệnh và các chi phí khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
3. Kinh phí từ doanh nghiệp, người nuôi trồng thủy sản
- Tổ chức hoạt động giám sát dịch bệnh trong chuỗi sản xuất của doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động phòng, chống dịch tại cơ sở nuôi.
- Tổ chức xây dựng cơ sở ATDB.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh đạt hiệu quả cao.
- Chịu trách nhiệm điều hành chung: Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch và dự toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản làm cơ sở để tổng hợp chung trong dự toán của ngành, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, các cơ sở nuôi tập trung theo quy hoạch của địa phương; khôi phục sản xuất sau khi xử lý dịch bệnh.
Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc áp dụng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình, ghi chép biểu mẫu về sản xuất thủy sản giống và nuôi trồng thủy sản đáp ứng các yêu cầu an toàn dịch bệnh.
Thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh thủy sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản, cải tạo môi trường; thực hiện theo khung lịch mùa vụ nuôi, áp dụng kỹ thuật trong sản xuất giống thủy sản, thủy sản thương phẩm.
Điều tra, khảo sát thực địa và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, bao gồm giám sát, thông tin tuyên truyền về dịch bệnh thủy sản hàng năm tại địa phương; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh, điều trị và chống dịch bệnh thủy sản tại cơ sở nuôi, buôn bán, bảo quản, vận chuyển thủy sản.
Tổ chức tập huấn về phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ thú y và các cơ sở nuôi trên địa bàn quản lý.
Cung cấp thông tin dịch bệnh động vật cho chính quyền địa phương, người dân, cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh.
Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tham mưu dự thảo văn bản của UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ Quốc gia.
Tổ chức phổ biến, tập huấn, hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở ATDB.
Giám sát thu hoạch, vận chuyển thủy sản mắc bệnh để chế biến thực phẩm khi được yêu cầu.
Hướng dẫn tổ chức việc vận chuyển thủy sản được thu hoạch từ ổ dịch về cơ sở sơ chế, chế biến theo quy định phòng chống dịch.
Giám sát việc tiếp nhận thủy sản mắc bệnh tại các cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm thủy sản khi nhận được thông báo của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, hướng dẫn các cơ sở này về yêu cầu bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Chia sẻ thông tin về mất an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, nuôi trồng thủy sản thương phẩm để làm cơ sở truy xuất nguồn gốc thuốc thú y gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thủy sản phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y đẩy mạnh công tác truyền thông về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản để chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh, hợp tác trong xử lý ổ dịch.
4. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo tăng cường thực hiện kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép động vật thủy sản và các sản phẩm thủy sản nhập vào tỉnh.
- Hướng dẫn, phổ biến các doanh nghiệp vận tải, chủ phương tiện không vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản không rõ nguồn gốc, vận chuyển bằng phương tiện không đúng quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát phương tiện giao thông đường thủy, đường bộ vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản từ vùng dịch bệnh vào tỉnh.
5. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tỉnh hoặc ủy quyền cho cảnh sát giao thông các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông, các Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thị xã, thành phố kiểm tra các phương tiện vận chuyển bằng đường bộ, đường thủy nhằm ngăn chặn việc vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản vào tỉnh không có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển hợp lệ.
6. Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
Trong quá trình thực thi nhiệm vụ cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản vào địa bàn tỉnh bằng đường thủy, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm như Bến Đá, Bến Đình (Vũng Tàu), Cái Mép (Phú Mỹ), Bến Đầm (Côn Đảo). Nếu phát hiện các hành vi vi phạm như vận chuyển động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh, mang mầm bệnh hoặc không có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển, không rõ nguồn gốc.., cần phối hợp với ngành Thú y xử lý nghiêm theo quy định.
7. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát các ban ngành liên quan của địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản thuộc phạm vi quản lý địa phương.
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong việc giám sát xử lý khi dịch bệnh xảy ra tại địa phương.
- Chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản, hỗ trợ các cơ sở có thủy sản mắc bệnh, cả khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch, khi công bố dịch.
8. Các doanh nghiệp, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản
- Áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; chấp hành các quy định về kiểm dịch, quan trắc môi trường, báo cáo dịch bệnh, lưu trữ các loại hồ sơ liên quan tới quá trình hoạt động của cơ sở như sản xuất con giống; cải tạo ao đầm; chăm sóc, quản lý thủy sản; xử lý ổ dịch, chất thải và nước thải theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản.
- Hợp tác với Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản trong việc lấy mẫu thủy sản và mẫu môi trường để kiểm tra các thông số môi trường, dịch bệnh, thu thập thông tin xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường và dịch bệnh thủy sản.
- Khi phát hiện thủy sản nuôi có những dấu hiệu mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh, chết bất thường không rõ nguyên nhân thì phải báo ngay cho chính quyền hoặc cơ quan thú y để được hướng dẫn, hỗ trợ phòng chống dịch bệnh, đồng thời chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Các cơ sở sản xuất giống thủy sản, các doanh nghiệp sản xuất thủy sản để xuất khẩu cần chủ động xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh và hoàn thiện các điều kiện để được công nhận cơ sở ATDB theo quy định./.
CÁC BỆNH NGUY HIỂM, BỆNH MỚI NỔI TRÊN THỦY SẢN NUÔI ĐƯỢC ƯU TIÊN PHÒNG BỆNH, KHỐNG CHẾ VÀ KIỂM SOÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Trên tôm nuôi nước lợ (tôm thẻ, tôm sú)
a/ Các bệnh nguy hiểm đang lưu hành: Bệnh đốm trắng (WSD), hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHND), vi bào tử trùng (EHP);
b/ Các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên tôm có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước: Hội chứng Taura (TS), đầu vàng (YHD), bệnh do DIV1 (DIV1), hoại tử gan tụy (NHP), teo gan tụy (HPD), hoại tử cơ (IMN).
2. Trên cá tra nuôi: Bệnh gan thận mủ (ESC), bệnh xuất huyết.
3. Trên ngao/nghêu, tu hài, hàu: Bệnh do Perkinsus (tác nhân P. marinus, P. Olsenti).
4. Trên cá mú, chẽm, bớp: Bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
5. Trên cá chép, trắm, trôi, mè: Bệnh xuất huyết mùa xuân trên cá chép (SVC), bệnh do Koi Herper virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
6. Trên cá rô phi, cá điêu hồng: Bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus.
7. Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo cảnh báo của OIE/NACA.
- 1Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030"
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật thú y 2015
- 4Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 5Luật Thủy sản 2017
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 434/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 9Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 1750/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2030"
Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 1799/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết