Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 760/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 (gọi tắt là Chương trình) và Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 16/12/2021 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ sáu (khóa XII) về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo bền vững; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đồng bộ; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện đời sống nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi đôi với xóa bỏ tập quán, hủ tục lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Phấn đấu thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3,5%/năm; phấn đấu 37 xã (chiếm 51,4%) ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn; 33 thôn (chiếm 50,8%) ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn.

- Trên 80% xã có đường ô tô đến trung tâm xã đạt cấp 6 trở lên; 80% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa.

- Trên 98,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp.

- Phấn đấu đạt 80% số trường, lớp học và 100% trạm y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được xây dựng kiên cố.

- Phấn đấu đạt 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Duy trì 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.

- Trên 88% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa; trên 30% thôn có đội văn nghệ (câu lạc bộ) hoạt động thường xuyên, có chất lượng, gắn với bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.

- Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn và những nơi cần thiết, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho trên 200 hộ. Tập trung giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất cho 314 hộ, đất ở cho 127 hộ, nhà ở cho 983 hộ, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 905 hộ, nước sinh hoạt 5.440 hộ đồng bào DTTS.

- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 100%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt trên 99%, trung học cơ sở đạt trên 95%, trung học phổ thông đạt trên 60%, người từ 15- 60 tuổi đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông đạt trên 90%.

- 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ dân tộc thiểu số có thai được khám định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trong đồng bào dân tộc thiểu số xuống dưới 17%.

- Trên 90% phụ nữ và trẻ em gái dân tộc thiểu số được phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, xử phạt vi phạm hành chính, hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống mua bán người.

- Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số và đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó, ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho các địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu (ATK) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Đối tượng thực hiện:

a) Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số.

c) Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức kinh tế hoạt động ở địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

(Phạm vi và đối tượng của các dự án, tiểu dự án, nội dung chương trình quy định cụ thể tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ).

3. Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2025.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

1.1. Hỗ trợ đất ở:

a) Nội dung:

Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho các đối tượng phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:

- Ở những nơi có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương thực hiện thủ tục giao đất ở cho hộ, trường hợp cần khai hoang, tạo mặt bằng thì địa phương sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để san gạt, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật và giao đất ở cho hộ theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Ở các địa phương không có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương bố trí kinh phí hỗ trợ cho người dân tự ổn định chỗ ở theo hình thức xen ghép hoặc các hộ tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

b) Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung Dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

1.2. Hỗ trợ nhà ở:

a) Nội dung: Hỗ trợ xây dựng nhà theo phong tục tập quán của địa phương, định mức tính theo xây dựng 01 căn nhà cấp 4 đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng).

b) Phân công thực hiện:

- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung Dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

1.3. Hỗ trợ đất sản xuất

a) Nội dung: Hộ gia đình thuộc đối tượng theo quy định của nội dung Dự án được hưởng một trong hai chính sách sau:

- Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hộ không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương trực tiếp giao đất sản xuất.

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất thì hộ không có đất hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất được hỗ trợ chuyển đổi nghề.

b) Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung “Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất”.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội dung “Hỗ trợ chuyển đổi nghề”.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

1.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt

a) Nội dung:

- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Ưu tiên hỗ trợ để mua sắm vật dụng chứa nước sinh hoạt hoặc xây dựng bể chứa nước phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình.

- Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng 57 công trình nước sinh hoạt tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho hơn 4.520 hộ hưởng lợi. Ưu tiên cho người dân vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện nội dung Dự án.

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

a) Nội dung: Hỗ trợ đầu tư 06 dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn và những nơi cần thiết, vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại các huyện cho trên 200 hộ, cụ thể:

- Hỗ trợ khảo sát vị trí, địa điểm phục vụ công tác quy hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Bồi thường, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất; xây dựng đường giao thông; công trình thủy lợi nhỏ, điện, nước sinh hoạt và một số công trình thiết yếu khác.

- Hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình: Hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất (đối với trường hợp phải thay đổi chỗ ở); hỗ trợ kinh phí di chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư; thực hiện các chính sách hỗ trợ khác đối với các hộ được bố trí ổn định như người dân tại chỗ;

- Hỗ trợ địa bàn bố trí dân xen ghép: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân khi thu hồi đất); xây mới hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, các công trình thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt và một số công trình hạ tầng thiết yếu khác;

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện Dự án.

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện dự án theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân

a) Nội dung:

- Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế theo quy định; diện tích rừng tự nhiên do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý là 67.895 ha.

- Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch là rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho cộng đồng, hộ gia đình là 107.735 ha.

- Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung là 9.664 ha.

- Đối với diện tích đất được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ là 1.568 ha.

- Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ đối với diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình theo quy định hiện hành. Hộ gia đình được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định có liên quan là 62 ha.

- Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ là 1.324 tấn.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

3.2.1. Nội dung số 01: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị

a) Nội dung:

- Với các địa phương có thể mạnh trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân trong vùng cùng tham gia, tập trung hỗ trợ một số nội dung sau:

Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường, phương án phát triển thị trường.

Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật.

Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ.

Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối.

Đối với những địa phương đã bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để củng cố, mở rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.

- Với các địa phương không có điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung sau:

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất.

Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm.

Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung 1 của Tiểu dự án; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

3.2.2. Nội dung số 02: Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý.

a) Nội dung:

- Đầu tư 01 dự án trồng dược liệu quý tại huyện Ba Bể, Pác Nặm và Na Rì.

- Địa bàn nơi triển khai dự án, căn cứ điều kiện thực tế hỗ trợ, bố trí, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê đủ môi trường rừng để triển khai dự án.

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước) để phục vụ dự án phát triển vùng nguyên liệu. Ưu tiên hỗ trợ các dự án nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện dự án để hình thành vùng nguyên liệu.

- Hỗ trợ kinh phí cải tạo cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, cơ sở bảo quản dược liệu quý và mua sắm trang thiết bị trong hàng rào dự án. Ưu tiên hỗ trợ các khu, vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao.

- Hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ; chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh.

- Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng.

- Hỗ trợ chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.

- Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm, tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm.

- Đối với các dự án trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ 01 lần tối đa 80% chi phí sản xuất giống gốc và 50% chi phí sản xuất giống thương phẩm.

- Hỗ trợ vay vốn tín dụng chính sách theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá trị dược liệu và sản phẩm y dược cổ truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng; xúc tiến thương mại cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Ban Dân tộc tỉnh và đơn vị liên quan hướng dẫn và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao thực hiện nội dung của Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

3.2.3. Nội dung số 03: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung:

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Định kỳ hằng năm tổ chức biểu dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư; hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Công thương và các sở, ngành đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện nội dung Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc

4.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

4.1.1. Nội dung số 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn

a) Nội dung:

- Đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh 489 công trình; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản 14 công trình; trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng 212 công trình; trường, lớp học đạt chuẩn 14 công trình; các công trình thủy lợi nhỏ 255 công trình và các công trình hạ tầng qui mô nhỏ khác 76 công trình ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ nữ hưởng lợi.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn 04 trạm.

- Đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm xã) khoảng 80km.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện)... góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ giai đoạn trước.

b) Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo chung, tổ chức thực hiện Tiểu dự án 01.

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn quy trình, nội dung, định mức chi phí thực hiện nội dung (5) của Tiểu dự án 01.

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện nội dung Đầu tư cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa, đường liên xã (từ trung tâm xã đến trung tâm xã) theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện nội dung “Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm đạt chuẩn” theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ các nội dung do Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh và Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

4.1.2. Nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 10 chợ.

* Phân công thực hiện:

- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung số 02: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Ban Quản lý dự án ĐTXD tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện nội dung “Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số

a) Nội dung:

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán trú: Đầu tư cho 06 trường nội trú, 13 trường bán trú, 09 trường trường TH&THCS, trường THCS, trường THPT có học sinh bán trú:

Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất khối phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo viên.

Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất/khối phòng/công trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ trợ khác.

Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh dân tộc thiểu số.

Ưu tiên đầu tư xây dựng trường dân tộc nội trú cho huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa có hoặc phải đi thuê địa điểm để tổ chức hoạt động.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có học sinh bán trú:

Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có học sinh bán trú.

Biên soạn, cấp phát miễn phí tài liệu, học liệu cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có học sinh bán trú.

Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường phổ thông có học sinh bán trú về các nội dung quản lý và giáo dục đặc thù.

- Xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số:

Xây dựng tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy xoá mù chữ, thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về xoá mù chữ, dạy học xoá mù chữ.

Bồi dưỡng, tập huấn, truyền thông, tuyên truyền.

Hỗ trợ người dân tham gia học xoá mù chữ.

Hỗ trợ tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Tiểu dự án; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao.

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện nội dung “Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán trú” theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ nguồn vốn do Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

5.2.1. Nội dung 01: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc:

a) Nội dung:

- Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 2, 3, 4 theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025” (viết tắt là Quyết định số 771/QĐ-TTg).

- Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm đối tượng 3, 4 ở cấp huyện, cấp xã theo Quyết định số 771/QĐ-TTg.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung của Tiểu dự án; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ nguồn vốn do Sở Nội vụ thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

5.2.2. Nội dung 02: Đào tạo đại học và sau đại học:

* Phân công thực hiện:

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung của Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

5.3. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung:

- Xây dựng các mô hình đào tạo nghề, giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu đào tạo nghề phù hợp với điều kiện thực tế và tập quán của đồng bào dân tộc gắn với giải quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo.

- Hỗ trợ đào tạo nghề; hỗ trợ người lao động là người DTTS đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Chuẩn hóa kỹ năng lao động, kết nối hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Phát triển, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, người dạy nghề; phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy; xây dựng các bộ tiêu chuẩn trong giáo dục nghề nghiệp; số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo.

- Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở nước ngoài; kiểm tra, giám sát đánh giá; xây dựng bộ chỉ số (KPI) để làm cơ sở giám sát và đánh giá việc triển khai các nội dung theo mục tiêu của dự án.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung của Tiểu dự án; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ nguồn vốn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

5.4. Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp

a) Nội dung:

- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công.

- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong nước cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương.

- Thực hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn: Ưu tiên các xã còn yếu về năng lực làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên những thôn sẽ trực tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng.

- Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng cao khả năng học tập, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho cán bộ triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để nâng cao nhận thức và năng lực của các bên liên quan.

b) Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối hợp, triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ nguồn vốn do Ban Dân tộc tỉnh thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

a) Nội dung:

- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền thống tiêu biểu tại các địa phương để khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.

- Xây dựng chính sách và hỗ trợ Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng, truyền dạy những người kế cận; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể.

- Hỗ trợ nghiên cứu, phục hồi, bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một; hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống; xây dựng 05 điểm đến du lịch tiêu biểu; xây dựng nội dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống cấp phát cho cộng đồng các dân tộc thiểu số.

- Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các dân tộc thiểu số, mô hình bảo vệ văn hóa phi vật thể; mô hình xây dựng đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số); xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng di dân tái định cư.

- Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống; hoạt động thi đấu thể thao truyền thống nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, trò chơi dân gian của các dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư bảo tồn 02 làng, bản văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số 03 di tích; xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại 20 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung của dự án; Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ nguồn vốn do Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định

7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em

7.1. Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số

- Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trung tâm y tế huyện: 01 Trung tâm y tế.

- Đào tạo nhân lực y tế cho các huyện nghèo và cận nghèo vùng khó khăn.

- Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm y tế xã.

- Đào tạo y học gia đình cho nhân viên trạm y tế xã.

- Hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn bản.

- Hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại trạm.

7.2. Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc thiểu số

- Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh.

- Ổn định và phát triển dân số của đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao năng lực quản lý dân số.

- Phòng chống bệnh Thalassemia tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

7.3. Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số

- Chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước, trong và sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số; chăm sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mẹ, trẻ em.

- Tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em.

* Phân công thực hiện Dự án 7:

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trực tiếp tổ chức thực hiện nội dung “Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho Trung tâm y tế huyện” theo danh mục đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã phối triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương.

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

8.1. Hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em

- Xây dựng các nhóm truyền thông tiên phong thay đổi trong cộng đồng; thực hiện chiến dịch truyền thông xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em.

- Hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo và hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ em.

- Triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh đẻ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em. Tập trung công tác tuyên truyền, vận động phụ nữ DTTS khi mang thai đến cơ sở y tế khám, tư vấn và đến sinh con tại cơ sở y tế hoặc sinh đẻ tại nhà có sự trợ giúp của nhân viên y tế nhằm đảm bảo sinh đẻ an toàn, lồng ghép tuyên truyền, mục đích, ý nghĩa của gói hỗ trợ trong các chiến dịch truyền thông tại cơ sở và các buổi sinh hoạt tại chi, tổ Hội phụ nữ.

8.2. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em

- Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ hội thu nhập và lồng ghép giới.

- Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số.

- Thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình; mô hình hỗ trợ phát triển sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.

8.3. Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng, giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị

- Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương; đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ “thủ lĩnh của sự thay đổi”.

- Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng giới trong thực hiện Chương trình.

- Nâng cao năng lực của phụ nữ dân tộc thiểu số tham gia ứng cử, vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.

8.4. Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng

- Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện bình đẳng giới;

- Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn về lồng ghép giới;

- Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho các cấp;

- Đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực.

* Phân công thực hiện Dự án 8:

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung của dự án; trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện nguồn vốn được UBND tỉnh giao; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương (trừ nguồn vốn do Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện); kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

9.1. Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn: Hỗ trợ đầu tư có thu hồi vốn theo hộ hoặc cộng đồng chăn nuôi, phát triển sản xuất thông qua vay vốn tín dụng chính sách.

* Phân công thực hiện

- Sở Tài chính (hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền) ký hợp đồng ủy thác với Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự án (khi có hướng dẫn cụ thể của Trung ương).

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

9.2. Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số

9.2.1. Nội dung 01: Truyền thông nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ

a) Truyền thông nâng cao nhận thức:

- Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình: Biên soạn tài liệu tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân, gia đình, phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN; tài liệu hỏi - đáp về hôn nhân, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tờ rơi, tờ gấp, pano, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu tuyên truyền pháp luật về hôn nhân, dân số và gia đình; biên soạn sổ tay, tài liệu cung cấp thông tin, kiến thức về hôn nhân và gia đình; sức khỏe sinh sản

- Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN.

- Tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật, về hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật:

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân, dân số và gia đình cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại địa phương.

- Hỗ trợ, cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông liên quan về hôn nhân, dân số và gia đình cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện tuyên truyền và ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng đồng bào DTTS&MN.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu, thăm quan, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tại trung ương, địa phương.

9.2.2. Nội dung 02: Công tác tư vấn, can thiệp lồng ghép

9.2.3. Nội dung 03: Duy trì và triển khai mô hình tại các xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao

9.2.4. Nội dung 04: Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách.

* Phân công thực hiện Dự án 9:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện ý 2, ý 3 mục a và mục b thuộc nội dung 1; nội dung 3 và nội dung 4 của Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 9.

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện ý 1 của mục a thuộc nội dung 1 và nội dung 2 của Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 9.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định

10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình

10.1 Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số

a) Nội dung số 01: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín.

- Thực hiện xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao năng lực, khả năng tiếp nhận thông tin, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệ phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến.

- Định kỳ tổ chức (2 năm/lần đối với cấp huyện và cấp tỉnh) các hoạt động biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với các điển hình tiên tiến (già làng, trưởng bản, người có uy tín, cán bộ cốt cán; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số và các đối tượng khác) trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

* Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên tổ chức, thực hiện Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

b) Nội dung số 02: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi, nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số), tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông và các ấn phẩm, tài liệu khác)…

- Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tuyên truyền, truyền thông, vận động nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Đề án Tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2030.

* Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành đơn vị liên quan tổ chức, thực hiện hoạt động (2) và (3) nội dung 02 của Tiểu dự án.

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành đơn vị liên quan tổ chức, thực hiện hoạt động (1) nội dung 02 của Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

c) Nội dung số 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Nâng cao nhận thức trợ giúp pháp lý điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý, tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số; xây dựng các chương trình, chuyên đề trợ giúp pháp lý, điểm kết nối cộng đồng tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số; biên soạn, cung cấp các tài liệu truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.

* Phân công thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ngành đơn vị liên quan tổ chức, thực hiện nội dung của Tiểu dự án; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

10.2. Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

a) Nội dung:

- Nội dung số 01: Chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

- Nội dung số 02: Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự.

- Nội dung số 03: Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

b) Phân công thực hiện:

- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung số 01 và nội dung số 02 của Tiểu dự án.

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện nội dung số 03 của Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ chức thực hiện Chương trình

a) Nội dung:

- Tập huấn và vận hành phần mềm giám sát đánh giá, đảm bảo thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin giám sát và đánh giá phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản lý Chương trình; nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa phương.

- Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương trình.

- Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng; tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các chính sách của Chương trình.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất; hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn...

b) Phân công thực hiện:

- Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành được phân công chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình, các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng vốn và các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Tiểu dự án.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra, giám sát đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành.

2. Lồng ghép kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh.

3. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Trung ương và địa phương.

4. Huy động nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

(Có biểu dự kiến kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025 kèm theo).

V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong triển khai thực hiện Chương trình

- Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc, các chương trình, chính sách triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp làm tốt công tác tuyên truyền để cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân nhận thức rõ Chương trình là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp, hợp tác xã và cộng đồng xã hội. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các chủ thể trong việc triển khai thực hiện Chương trình.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Chương trình

- Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình thống nhất từ tỉnh đến xã; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

- Đổi mới phương thức quản lý, triển khai áp dụng có hiệu quả nền tảng số trong công tác quản lý Chương trình;

- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với điều kiện của tỉnh để phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là đầu tư cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn và các chính sách hỗ trợ cho nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.

3. Huy động nguồn lực để triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chương trình, ưu tiên đầu tư đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu (ATK)

- Huy động các nguồn lực, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế vùng dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án thành phần.

- Rà soát, lồng ghép phát huy các nguồn lực trong thực hiện các chương trình MTQG và các chương trình, dự án khác để thực hiện mục tiêu của Chương trình.

4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn

- Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, sắp xếp, di dời, bố trí ổn định dân cư ở địa bàn đặc biệt khó khăn, nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở; nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư các chương trình, dự án; mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy thế mạnh của từng địa phương, phù hợp với văn hóa, tập quán từng dân tộc. Từng bước hình thành, phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh khoa học - công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thực hiện tốt chính sách, định mức khoán bảo vệ rừng, tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, không gian sinh sống của đồng bào.

- Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã ATK phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như công trình đường giao thông, thủy lợi, chợ, trường lớp học, điện, nhà văn hóa, trạm phát thanh xã, truyền hình, viễn thông đảm bảo cho các hộ gia đình dân tộc thiểu số được tiếp cận công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.

5. Chú trọng phát triển đồng bộ trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội

- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo. Chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng đồng bào DTTS. Giữ vững và phát huy thành quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng và tăng cường cơ sở vật chất hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.

- Quan tâm, thực hiện chính sách giải quyết việc làm đối với thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nguồn lực tri thức trẻ, doanh nghiệp trẻ. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đầu ra, tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS.

- Đầu tư, xây mới, cải tạo, nâng cấp và sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho các Trung tâm y tế tuyến huyện. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập, nhất là tuyến y tế cơ sở. Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, phổ cập tiếp cận chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng ngay tại địa phương. Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua bảo hiểm y tế và các hình thức hỗ trợ trực tiếp khác cho đối tượng thụ hưởng; chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới y tế dự phòng, đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, nhân lực và các điều kiện thiết yếu đáp ứng với các tình huống khẩn cấp trong công tác phòng chống dịch bệnh; triển khai có hiệu quả chương trình Y tế - Dân số, nhất là hoạt động tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em; nâng cao chất lượng dân số, nâng cao tuổi thọ và tầm vóc người dân vùng đồng bào DTTS.

- Tiếp tục xây dựng, bổ sung đội ngũ nhân viên y tế đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về y đức và chất lượng chuyên môn để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu là người dân tộc thiểu số ở địa phương, có chính sách khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở;

- Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở thôn, xã đặc biệt khó khăn. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở; quan tâm tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số. Quan tâm đầu tư phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm giá trị văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, dần xóa bỏ các tập tục lạc hậu. Triển khai các giải pháp góp phần giảm thiểu, xóa bỏ tình trạng tảo hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân cận huyết thống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

6. Bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội

- Xây dựng và củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đoàn kết các dân tộc, kịp thời ngăn chặn và ứng phó có hiệu quả với mọi tình huống. Chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự.

- Phát huy vai trò tích cực của người có uy tín, biểu dương, tôn vinh, động viên người có uy tín tiêu biểu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

7. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc

- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp cần tích cực tham gia tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách dân tộc; phối hợp với các cấp chính quyền tuyên truyền, hướng dẫn đồng bào xóa bỏ tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, xóa bỏ các tệ nạn xã hội;

- Tăng cường nắm tâm tư, nguyện vọng của người dân, quan tâm hơn nữa đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đồng bào dân tộc.

- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; làm tốt công tác giám sát, phản biện xã hội.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh

- Là cơ quan thường trực Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.

- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.

- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 5 năm thực hiện Chương trình cho các đơn vị, địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; định kỳ tổng hợp báo cáo, đề xuất, kết quả thực hiện của các đơn vị, địa phương theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp chung các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư đối ứng từ ngân sách tỉnh để thực hiện các nội dung của Chương trình; tham mưu, trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư thực hiện chương trình trung hạn và hàng năm; hướng dẫn công tác đầu tư theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình hằng năm và giai đoạn 5 năm, tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết để thực hiện từ năm 2022.

- Tham mưu thực hiện giám sát đầu tư, thực hiện các báo cáo giám sát đầu tư, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.

3. Sở Tài chính

- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp được Trung ương giao để thực hiện Chương trình. Đồng thời, tham mưu cân đối, bố trí phần đối ứng vốn sự nghiệp thuộc ngân sách địa phương theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về cơ cấu nguồn vốn đối ứng, cơ chế tài chính đối với từng Dự án, Tiểu dự án thuộc Chương trình.

- Ban hành hướng dẫn về cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình. Đồng thời, tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo đúng quy định hiện hành.

4. Các sở, ngành, đoàn thể, các Ban Quản lý dự án ĐTXD công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông, Ban Quản lý dự án ĐTXD tỉnh chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình

- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp, đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 và hàng năm thực hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của của các sở, ngành gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.

- Hướng dẫn các địa phương triển khai, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung dự án, tiểu dự án đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các địa phương.

- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu tư đảm bảo phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực, các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của dự án, tiểu dự án, nội dung chủ trì quản lý, gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Huy động và lồng ghép các nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần chủ trì quản lý theo định kỳ hoặc đột xuất (nếu có) gửi về Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp theo quy định.

5. Các sở, ngành liên quan: Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Chương trình; nghiên cứu, lồng ghép nhiệm vụ của đơn vị với các hoạt động của Chương trình đảm bảo phù hợp, hiệu quả, không chồng chéo, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu của Chương trình.

6. Các cơ quan truyền thông của tỉnh

Có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác dân tộc, chính sách cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả trong đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số và cho toàn xã hội.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập Ban Chỉ đạo chung các Chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo (nếu có). Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.

- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hàng năm; bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình. Sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí.

- Phân công trách nhiệm cho các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình. Tổ chức thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.

8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội

- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo thực hiện giám sát của cộng đồng theo Điều 33 Nghị định 27/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện tại các sở, ngành và địa phương theo quy định; phối hợp tổ chức vận động các nguồn vốn xã hội hóa cho Chương trình.

- Tuyên truyền nhân rộng các gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến và phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 2025. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức thực hiện theo quy định./.

(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 432/KH-UBND Ngày 07/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh ( báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể chính trị;
- Thành viên BCĐ CT MTQG tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, L. Hà, Thắng, Mai Anh, Việt, Thanh.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

BIỂU DỰ KIẾN KẾ HOẠCH VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025

(Kèm theo Kế hoạch số 760/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

ĐVT: Triệu đồng

STT

Nội dung thực hiện

Dự kiến kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025

Ghi chú

Tổng cộng

Ngân sách Trung ương

Ngân sách đối ứng của địa phương

Tổng

Vốn đầu tư

Vốn sự nghiệp

Tổng

Vốn đầu tư

'Vốn sự nghiệp

 

Tổng cộng

3.185.294

3.022.947

1.560.785

1.462.162

162.347

89.239

73.108

 

1

DỰ ÁN 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

249.809

237.913

173.330

64.583

11.896

8.667

3.229

 

2

DỰ ÁN 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

174.098

165.808

165.808

 

8.290

8.290

 

 

3

DỰ ÁN 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị

799.548

761.474

28.733

732.741

38.074

1.437

36.637

 

3.1

Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân

486.838

486.838

 

486.838

0

 

 

 

3.2

Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

312.710

274.636

28.733

245.903

38.074

1.437

36.637

 

4

DỰ ÁN 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập của lĩnh vực dân tộc

1.054.375

993.501

906.940

86.561

60.874

56.546

4.328

 

4.1

Tiểu dự án 1: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

1.054.375

993.501

906.940

86.561

60.874

56.546

4.328

 

4.1.1

- Nội dung 01: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; ưu tiên đối với các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn

1.054.375

993.501

906.940

86.561

60.874

56.546

4.328

 

5

DỰ ÁN 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

482.170

459.210

150.667

308.543

22.960

7.533

15.427

 

5.1

Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số

208.599

197.680

150.667

47.013

10.919

7.533,0

3.386

 

5.2

Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; Đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

42.308

42.308

 

42.308

0

 

 

 

5.3

Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi

179.228

167.187

 

167.187

12.041

 

12.041

 

5.4

Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp

52.035

52.035

 

52.035

0

 

 

 

6

DỰ ÁN 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch

84.551

80.525

43.722

36.803

4.026

2.186

1.840

 

7

DỰ ÁN 7: Chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em

100.382

95.601

59.970

35.631

4.781

2.999

1.782

 

8

DỰ ÁN 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

90.515

86.205

 

86.205

4.310

 

4.310

 

9

DỰ ÁN 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

68.005

64.767

 

64.767

3.238

 

3.238

 

9.1

Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc thù

51.529

49.075

 

49.075

2.454

 

2.454

 

9.2

Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

16.476

15.692

 

15.692

784

 

784

 

10

DỰ ÁN 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình Giai đoạn 2021 - 2025

81.841

77.943

31.615

46.328

3.898

1.581

2.317

 

10.1

Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình mục quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030

29.681

27.994

 

27.994

1.687

 

1.687

 

10.2

Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

41.074

39.493

31.615

7.878

1.581

1.581

 

 

10.3

Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá tổ chức thực hiện Chương trình

11.086

10.456

 

10.456

630

 

630

 

Ghi chú: Số kế hoạch vốn sự nghiệp là số dự kiến thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 theo (Công văn 3228/UBND-TH ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn) và số vốn đối ứng ngân sách địa phương dự kiến bằng 5% ngân sách Trung ương hỗ trợ. Số kế hoạch vốn đầu tư theo Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 760/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 760/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 28/11/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/11/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản