- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 4Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 5Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 9Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 11Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 6464/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 728/KH-UBND | Bình Dương, ngày 21 tháng 02 năm 2022 |
Năm 2021, là năm nhiều khó khăn, thách thức đối với Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung do những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 nhưng với tinh thần chủ động, sáng tạo, luôn bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, sự phối hợp, giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, UBND tỉnh và toàn hệ thống chính trị đã đồng sức, đồng lòng, nỗ lực lớn, quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ được giao và các yêu cầu do thực tiễn phát sinh, đặc biệt là sự hỗ trợ của Trung ương và các địa phương trong cả nước cùng với sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tỉnh nhà, đã giúp cho tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 của tỉnh tiếp tục đạt được những kết quả khả quan trên tất cả các lĩnh vực; toàn tỉnh đã thực hiện đạt và vượt 21/32 chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh - GRDP đạt hơn 408.800 tỷ đồng, tăng 2,62% so với cùng kỳ, đây là mức tăng trưởng tích cực nhất trong tứ giác kinh tế phía Nam[1]; GRDP bình quân đầu người năm 2021 đạt 152,2 triệu đồng. Công nghiệp - dịch vụ tiếp tục là các ngành chủ đạo, chiếm 89,23% tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế; nông nghiệp chiếm 3,1% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,67%.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 4,5% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo - vốn là ngành đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng toàn ngành công nghiệp tăng 4,5% so với cùng kỳ.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 231.578 tỷ đồng, tăng 3,4% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 32,5 tỷ đô la Mỹ, tăng 17,1%; kim ngạch nhập khẩu ước đạt 25,5 tỷ đô la Mỹ, tăng 18,6%. Cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục xuất siêu 7 tỷ đô la Mỹ.
- Thu ngân sách nhà nước đạt 66.788 tỷ đồng, đạt 114% dự toán Thủ tướng Chính phủ giao. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công kế hoạch 2021 đến ngày 31/12 là 52,9%, trong đó: nguồn ngân sách Trung ương đạt 30,2% kế hoạch, vốn ngân sách địa phương đạt 53,6% kế hoạch, đạt 63,5% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao đầu năm và băng 91,7% so với cùng kỳ.
- Tình hình phát triển doanh nghiệp từ cuối quý III đến nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, mặc dù số lượng doanh nghiệp thành lập mới tuy chỉ bằng 82,4% so với cùng kỳ nhưng số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp hiện hữu bằng 143,7% so với cùng kỳ.
- Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài duy trì kết quả khả quan, thu hút gần 2,7 tỷ đô la Mỹ vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2021, vượt 36% so với cùng kỳ. Lũy kế đến 31/12/2021, toàn tỉnh có 53.990 doanh nghiệp đăng ký hoạt động với tổng số vốn đăng ký đạt 530.240 tỷ đồng và 4.026 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt 37,74 tỷ đô la Mỹ.
- Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng các Sở, ban, ngành, UBND các cấp đã tiếp tục thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã đề ra. Qua đó, nhiều rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh đã được gỡ bỏ, các chỉ số, tiêu chí xếp hạng năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh nhìn chung được cải thiện[2].
- Các lĩnh vực văn hóa xã hội, chính sách an sinh xã hội tiếp tục được triển khai đồng bộ, công tác đầu tư mạng lưới trường lớp, trang thiết bị dạy học được quan tâm thực hiện; công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, đặc biệt trước tình hình dịch bệnh Covid 19 bùng phát trở lại, đến nay tỉnh đã từng bước thực hiện “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tỉnh gặp nhiều khó khăn thách thức, cụ thể như dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp đe dọa sức khỏe, tính mạng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế, các vấn đề về an sinh, xã hội của tỉnh; sản xuất công nghiệp có mức tăng thấp so cùng kỳ; tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực, nhất là khu vực công nghiệp, dịch vụ đạt mức tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động hoặc giải thể còn ở mức khá cao; tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch; người lao động mất việc làm, di chuyển tự phát về quê gây mất cân đối cung cầu trong ngắn hạn khi các hoạt động kinh tế - xã hội bước vào giai đoạn phục hồi; một bộ phận người dân còn chủ quan, lơ là trong công tác phòng, chống dịch sau khi đã được tiêm vắc xin.
Bước sang năm 2022, tình hình quốc tế, trong nước dự báo có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, trong đó đại dịch Covid-19 với các biến chủng mới tiếp tục tác động tiêu cực trên nhiều mặt đến kinh tế thế giới và trong nước. Trong thời gian tới, mặc dù kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó dịch bệnh tiếp tục được nâng lên nhưng sức chống chịu của doanh nghiệp và người dân đang dần giảm sút. Nguy cơ chậm phục hồi kinh tế, suy giảm tăng trưởng còn tiềm ẩn nếu dịch bệnh không được kiểm soát hiệu quả; do đó, với chủ đề của Chính phủ đề ra trong năm 2022 là “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”, đòi hỏi các cấp, các ngành trong tỉnh phải tiếp tục nỗ lực, đổi mới, chủ động thích ứng, hành động quyết liệt hơn trong năm 2022 để hoàn thành các mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 (gọi tắt là Nghị quyết 01/NQ- CP), Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Tỉnh ủy Bình Dương về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022 và Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 của tỉnh như sau:
1. Mục tiêu trọng tâm năm 2022
Tiếp tục phòng, chống dịch bệnh Covid-19 có hiệu quả để thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; nhanh chóng khôi phục sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội; tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người lao động, không để suy giảm các động lực tăng trưởng trong dài hạn. Chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng trên nền tảng chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn. Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông làm tiền đề để xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại; góp phần hoàn thành mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng thành phố thông minh Bình Dương. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân; ưu tiên nguồn lực đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng và nguồn nhân lực y tế. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cần tập trung thực hiện
a) Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
Các ngành, các cấp chủ động triển khai các giải pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, trong đó ưu tiên tiêm vắc-xin rộng rãi trong cộng đồng, phát huy vai trò của trạm y tế lưu động, mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, tổ Covid-19 cộng đồng, gắn với việc nhanh chóng khôi phục, thúc đẩy, phát triển các hoạt động sản xuất và kinh doanh; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là kịp thời triển khai các chính sách hỗ trợ về vốn, cung ứng lao động cho doanh nghiệp nhằm tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi, phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
Khôi phục hoạt động các ngành dịch vụ, phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 16%; tập trung theo dõi, phân tích, dự báo thị trường, kịp thời có giải pháp ứng phó, bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất. Phát triển mạnh thương mại điện tử; đa dạng hóa thị trường, duy trì xuất khẩu bền vững; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức.
Thu hút đa dạng các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước dưới sự dẫn dắt của đầu tư công; phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 33,3% GRDP của tỉnh năm 2022 và tăng 10% so với năm 2021. Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng chủ động tiếp cận, tìm hiểu, hỗ trợ đối tác, tập đoàn lớn có trình độ tiên tiến, công nghệ cao, đứng đầu ngành hoặc chuỗi giá trị.
b) Tiếp tục giữ vững, ổn định và bảo đảm các cân đối chủ yếu của tỉnh
Tập trung thực hiện mục tiêu vừa phát triển kinh tế - xã hội ổn định, vừa phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, phục hồi và tạo đà tăng trưởng. Trong năm 2022, UBND tỉnh xác định 34 chỉ tiêu chủ yếu tại Quyết định số 2903/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022; trong đó, phấn đấu tăng trưởng GRDP của tỉnh trong năm 2022 đạt 8 - 8,3%, cơ cấu kinh tế tiếp tục lấy công nghiệp - dịch vụ làm chủ đạo với tỷ trọng tương ứng các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm lần lượt là 67,41% - 21,87% - 3,05% - 7,67%; GRDP bình quân đầu người đạt 169,8 triệu đồng/năm.
Chú trọng phát huy hiệu quả các nguồn vốn trong nước, đồng thời thu hút có chọn lọc các nguồn lực đầu tư từ nước ngoài, dự kiến tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 10% so với năm 2021, chiếm 33,3% GRDP năm 2022; phấn đấu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1,8 tỷ đô la Mỹ.
Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, bảo đảm an toàn hệ thống; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi tăng trưởng. Điều hành chi ngân sách nhà nước (NSNN) chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế bảo đảm không vượt tỷ lệ cho phép. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thống nhất quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; chống lãng phí; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết, có nguồn bảo đảm.
Bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng phòng, chống dịch và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng; chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; thực hiện đảm bảo các chính sách cho hộ nghèo, cận nghèo theo Quyết định số 3058/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt số liệu hộ nghèo và cận nghèo đầu giai đoạn 2022-2025 theo quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công: nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với năng lực và khả năng thực hiện của dự án; khẩn trương, quyết liệt, hiệu quả trong chuẩn bị đầu tư, phân bổ vốn; tập trung tháo gỡ vướng mắc. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022 ngay từ đầu năm. Các chủ đầu tư, địa phương cần phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án; định kỳ làm việc các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công để nắm tiến độ, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời có giải pháp tháo gỡ; đồng thời, cần xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022.
Cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển kinh tế cân bằng, toàn diện, từng bước hình thành lớp thứ ba trong đề án Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương; trong đó, tập trung phát triển công nghiệp gắn liền với phát triển khoa học công nghệ; sản xuất gắn liền với nghiên cứu phát triển, giáo dục đào tạo chất lượng cao...Phát triển thương mại và dịch vụ theo hướng kết nối, mở rộng quan hệ đối tác quốc tế (WTC, Horasis, ICF,...) để bổ trợ hệ sinh thái hiện tại, thu hẹp khoảng cách giữa công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế.
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,9% so với năm 2021; tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, chuyển đổi số và những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ (thông tin, viễn thông, điện tử, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghệ sinh học, điện tử y sinh, sản xuất phần mềm, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo). Sớm thành lập khu công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chuyên ngành và từng bước hình thành vùng đổi mới sáng tạo tỉnh; đẩy mạnh việc di dời các cơ sở sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng mô hình nông thôn mới nâng cao gắn với phát triển kinh tế nông thôn và bảo đảm đời sống của nông dân; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, bảo đảm hiệu quả; mở rộng nuôi trồng áp dụng quy trình, tiêu chuẩn VietGAP, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thân thiện với môi trường. Theo dõi chặt chẽ diễn biến dịch bệnh, thiên tai để chủ động có các biện pháp phòng, chống hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại.
Thực hiện hiệu quả kế hoạch, chương trình hành động đột phá về phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao gắn với phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng văn minh, hiện đại; đưa vào vận hành hiệu quả khu phức hợp Trung tâm Thương mại Thế giới (WTC). Tiếp tục cơ cấu lại lĩnh vực dịch vụ vận tải theo hướng tăng thị phần các phương thức vận tải đường thủy nội địa; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức; nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch vụ logistics.
Tiếp tục chỉ đạo cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh, nhất là trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao. Có giải pháp để tăng cường khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp, mở rộng cơ hội cho người đi vay, quan tâm các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo lộ trình, cơ bản hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm tăng cường giám sát doanh nghiệp nhà nước theo hướng công khai, minh bạch. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập.
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch Chuyển đổi số của tỉnh số 816/KH-UBND ngày 31/3/2021. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, bước đầu xây dựng nền tảng lớp thứ tư[3] trong đề án Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương; xây dựng Chính quyền điện tử, nền kinh tế số và xã hội số gắn với tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng. Phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu nền tảng, cốt lõi của chính quyền điện tử; đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng và họp trực tuyến.
Triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh ... Trong năm 2022, hoàn thành triển khai thủ tục hành chính không giấy, xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh tỉnh (IOC) phục vụ công tác quản lý, kết nối hỗ trợ người dân, gắn liền camera quan sát 1 số tuyến đường - đô thị, tổng hợp và chia sẻ cơ sở dữ liệu về xây dựng - đất đai, quan trắc nước thải... Đồng thời vận hành hiệu quả đường dây nóng 1022 để kịp thời tiếp nhận và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.
d) Phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, từng bước hình thành lớp thứ nhất[4] trong đề án Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương; phát triển liên kết vùng, phát triển đô thị, đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt các quy hoạch
Thực hiện quyết liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, nhất là các thủ tục đầu tư đường Vành đai 3, Vành đai 4 và cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, dự án cải tạo Quốc lộ 13, dự án tạo cảnh quan, chống ùn tắc giao thông (dự án O&M) trên các tuyến đường Mỹ Phước - Tân Vạn, cầu nối với tỉnh Tây Ninh, cầu Bạch Đằng 2, tuyến tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng, đường Thủ Biên - Đất Cuốc; nâng cấp các tuyến đường tỉnh ĐT743A, ĐT747B; nút giao Sóng Thần và đường An Bình Dĩ An,...để tăng tính kết nối giao thông liên vùng. Nghiên cứu, phát triển giao thông đường thủy, các cụm cảng, đường sắt và logistic thông minh để giảm áp lực các tuyến đường bộ.
Hoàn chỉnh Quy hoạch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tạo điều kiện cho thu hút đầu tư, phát triển sản xuất; các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chú trọng các nội dung tích hợp về phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, sử dụng đất.
Thực hiện mô hình TOD - đô thị phát triển theo hướng dựa vào đầu mối giao thông công cộng, nhằm phát triển chuỗi đô thị gắn liền với giao thông kết nối vùng. Đầu tư nâng cấp, chỉnh trang đô thị, các khu dân cư, đảm bảo chương trình nâng cấp đô thị; tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, trong đó tập trung Đề án nhà ở xã hội, thu nhập thấp cho người lao động, gắn với khuyến khích đầu tư, chỉnh trang hệ thống nhà trọ trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về nhà ở, thị trường bất động sản; xây dựng quy chế, cơ chế quản lý đối với các khu đô thị, khu chung cư trên địa bàn gắn với quy hoạch giao thông.
Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Điều hành Thành phố thông minh, Trung tâm Điều hành giáo dục thông minh; đầu tư trang thiết bị hỗ trợ giải pháp đại học thông minh, tích hợp dữ liệu GIS dùng chung phục vụ phát triển chính quyền điện tử. Đẩy mạnh triển khai đề án Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương tiến đến thúc đẩy liên kết nội vùng, liên vùng, hội nhập quốc tế, khai thác chức năng đặc thù vùng, phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm phía nam, đô thị lớn.
Tập trung khai thác các nguồn thu từ đất, các khu vực phụ cận các công trình giao thông để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị, thu hút vốn đầu tư các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn..
Người đứng đầu các đơn vị cần tập trung chỉ đạo, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thông qua thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng, đấu thầu, xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện dự án gắn với kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công để đẩy nhanh tiến tiến độ triển khai dự án ngay từ đầu năm.
Khẩn trương triển khai các khu công nghiệp đã được phê duyệt và rà soát, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tích hợp các khu công nghiệp mới vào quy hoạch tỉnh; từng bước hình thành khu công nghiệp khoa học công nghệ Cây Trường - Bàu Bàng; tiếp tục xây dựng thí điểm “Làng thông minh” tại xã Bạch Đằng (thị xã Tân Uyên).
Tiếp tục huy động nguồn lực đầu tư hiệu quả các công trình hạ tầng xã hội và nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ đời sống người dân. Tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư các công trình trọng điểm, các dự án có tác động lan tỏa lớn.
d) Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo, từng bước hình thành lớp thứ hai[5] và thứ năm[6] trong đề án Vùng đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội; phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; chăm lo sức khỏe nhân dân
Trong năm 2022, tạo việc làm tăng thêm cho 35.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 82% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 32%). Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực ngành y tế.
Từng bước phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao đổi mới sáng tạo, kỹ năng số trên tất cả các bậc học; Xây dựng các Trung tâm xuất sắc ngành dọc có chọn lọc, trọng điểm, ưu tiên khởi đầu với các trung tâm về công nghệ số, sản xuất thông minh, phục vụ cho chiến lược chuyển đổi số cũng như phát triển kinh tế số, xã hội số của tỉnh. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 82,03%; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Phấn đấu hoàn thành, đưa vào hoạt động trường Đại học Việt - Đức.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối với người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, người bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhất là trong dịp Lễ, Tết. Xây dựng cơ sở dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội, thực hiện đăng ký hưởng và chi trả điện tử chính sách trợ giúp xã hội gắn với dịch vụ công trực tuyến. Nghiên cứu đề xuất chính sách trợ giúp xã hội đối với người thu nhập thấp, người nghèo, hộ nghèo không có người trong độ tuổi lao động.
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phát huy sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Tăng cường vận động, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo hướng đến cuối năm 2022 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2,61% theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường giám sát, xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh, mở rộng bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện, nâng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt mức 91,75%. Phấn đấu giảm số đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, giảm tình trạng trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội.
Chú trọng tạo việc làm, phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề dựa trên nguyên tắc phối hợp 03 nhà (nhà nước - nhà trường và nhà doanh nghiệp); theo dõi chính sách tiền lương, bảo hiểm, an toàn vệ sinh lao động; xây dựng các thiết chế văn hóa, nhà ở cho công nhân. Vận động người sử dụng lao động có chính sách tiền lương hấp dẫn để khuyến khích người lao động quay trở lại làm việc.
Triển khai hiệu quả Kết luận của Tổng Bí thư tại Hội nghị văn hóa toàn quốc, Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác gia đình. Phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành động lực, sức mạnh nội sinh thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. Thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các đề án, mô hình trong công tác gia đình; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện quan trọng của đất nước và địa phương gắn với đảm bảo an toàn dịch bệnh; xây dựng phương án nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các thiết chế văn hóa cơ sở; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển thể dục thể thao thành tích cao tỉnh Bình Dương giai đoạn đến 2025, định hướng đến 2030”.
Thực hiện hiệu quả chính sách pháp luật, chương trình, đề án về lĩnh vực trẻ em. Chủ động thực hiện giải pháp phòng ngừa, kiểm soát, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục kiến thức pháp luật, kỹ năng về thực hiện quyền trẻ em. Thực hiện hiệu quả Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2030. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào vị trí quản lý, lãnh đạo. Thí điểm mô hình hỗ trợ, thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới tại phường, xã, tổ dân phố. Đa dạng hóa truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình.
Nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng và y tế cơ sở ngay trong năm 2022, phấn đấu có 8,5 bác sỹ và 23,4 giường bệnh trên 10.000 dân. Củng cố, hoàn thiện và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở các cấp. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, khoa học công nghệ trong quản lý và khám, chữa bệnh. Phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ dân cư có bệnh án điện tử đạt 20% và tỷ lệ cơ sở y tế cấp tỉnh, cấp huyện cho phép đăng ký khám chữa bệnh thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đạt 15%. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là Covid-19, tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, mất cảnh giác. Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc, hóa chất có chất lượng; tăng cường chuyển giao, áp dụng kỹ thuật cao trong khám và điều trị; đưa vào hoạt động bệnh viện đa khoa tỉnh 1.500 giường đồng thời có phương án sử dụng hiệu quả bệnh viện đa khoa tỉnh cũ.
đ) Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 cấp huyện, lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2021-2025) cấp tỉnh. Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định, trình tự, thủ tục liên quan đến các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu chưa rõ ràng, chồng chéo, bảo đảm đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, nhất là các quy định nhằm tháo gỡ thủ tục, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng phục vụ thi công các công trình, dự án trọng điểm. Xử lý nghiêm vi phạm trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải chưa qua xử lý vào môi trường tự nhiên.
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường. Thúc đẩy, thu hút đầu tư, xử lý tái chế rác thải bằng công nghệ chế biến, công nghệ sinh học; tiếp tục thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 98,4%; xử lý triệt để tình trạng phân lô bán nền, khai thác khoáng sản trái phép. Khôi phục môi trường các lưu vực sông; cải thiện môi trường không khí ở đô thị; bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái đặc hữu.
Tích cực triển khai Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về Đề án tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phòng chống giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, quản lý bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp.
e) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
Hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ gắn với Quyết định số 711-QĐ/TU ngày 11/5/2020 của Tỉnh ủy, Kế hoạch so 4651/KH-UBND ngày 02/10/2018 của UBND tỉnh; tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu của từng cơ quan, đơn vị; thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính (PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS), đặc biệt là các tiêu chí còn thấp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2026; đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo chuyển biến rõ nét trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số. Tiếp tục chú trọng cải cách thủ tục hành chính và kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh, thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa cấp xã. Đẩy nhanh tiến độ và triển khai có hiệu quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ. Tiếp tục đổi mới hoạt động kiểm tra chuyên ngành theo hướng tập trung đầu mối, phân định rõ thẩm quyền, chuyển mạnh từ cơ chế “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.
Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại vượt cấp; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các biểu hiện tiêu cực, không để xảy ra sai phạm. Tăng cường xử lý, ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của đại dịch Covid- 19.
g) Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị xã hội; bảo vệ an toàn các mục tiêu, các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ năm 2022, đảm bảo đúng pháp luật và chỉ tiêu được giao; triển khai đề án, kế hoạch về tăng cường tiềm lực quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại.
Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là phạm pháp hình sự, tội phạm về băng nhóm, tội phạm giết người, cố ý gây thương tích, tín dụng đen, đua xe trái phép, các điểm nóng về an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ, cứu hộ cứu nạn.
h) Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng
Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối tác, các địa phương kết nghĩa. Quản lý tốt công tác đoàn ra, đoàn vào; tổ chức hội nghị trực tuyến với các địa phương có quan hệ hợp tác với tỉnh, xúc tiến đầu tư với doanh nghiệp; phối hợp tổ chức một số hội nghị quốc tế phù hợp với tình hình thực tế; sơ kết, tổng kết các thỏa thuận hợp tác hữu nghị đã được ký kết, đề ra phương hướng, nhiệm vụ mới và tiếp tục mở rộng hợp tác với một số địa phương nước ngoài; duy trì và phát triển quan hệ đối ngoại đa phương của tỉnh với các tổ chức quốc tế.
i) Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Phát triển và nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông; đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các sự kiện, ngày lễ, kỷ niệm lớn của tỉnh, đất nước; thực hiện kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường định hướng dư luận, thông tin báo chí, thông tin mạng xã hội; đẩy nhanh tiến độ thực hiện khung kiến trúc chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn, quan trọng và nền tảng kết nối, chia sẻ thông tin; mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
Tiếp tục phát huy hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, nhất là vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể; thực hiện tốt công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tăng sức chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19. Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, phấn đấu số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2022 đạt trên 6.500 doanh nghiệp; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội và chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh. Nâng cao vị trí của tỉnh trong bảng xếp hạng chỉ số PCI và các chỉ số khác như PAPI, PAR INDEX, SIPAS. Nghiên cứu triển khai xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cần tập trung thực hiện
a) Tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các địa phương đối với việc cải thiện các bộ chỉ số và các chỉ số thành phần đối với ngành và lĩnh vực được phân công theo dõi góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của từng ngành từng cấp trên địa bàn. Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo thực thi đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị tháo gỡ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật.
b) Tập trung thực hiện việc cải thiện điều kiện, môi trường kinh doanh theo hướng giảm thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp trên các mặt: khởi sự kinh doanh; thuế và bảo hiểm xã hội; cấp phép xây dựng; tiếp cận tín dụng; bảo vệ nhà đầu tư; tiếp cận điện năng; đăng ký tài sản; giao dịch thương mại; giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động; phá sản doanh nghiệp.
c) Triển khai các vấn đề và nội dung trọng tâm cải cách trong năm:
- Thực hiện triển khai các quy định về cắt giảm danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện đối với từng ngành dọc theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tăng cường rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền dỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo về mâu thuẫn của các quy định pháp luật.
- Chủ động rà soát, kiến nghị xử lý các khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm tra chuyên ngành; đề xuất và tổ chức triển khai các giải pháp cải cách trong công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tập trung cải cách về đăng ký tài sản và đổi mới quản lý hành chính về đất đai. Triển khai các quy định pháp lý về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin đất đai làm nền tảng cho giao dịch điện tử về đất đai. Tập trung cải cách thủ tục đăng ký sở hữu và chuyển nhượng tài sản: xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai, số hóa hồ sơ địa chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Triển khai các giải pháp chuyển đổi số tại kế hoạch Chuyển đổi số của tỉnh số 816/KH-UBND ngày 31/3/2021.
- Tăng cường cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ, gắn cải cách hành chính với xây dựng Chính quyền điện tử hướng đến chuyển đổi số; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Nghị định 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021. Số hóa hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp tỉnh (chậm nhất từ ngày 01/6/2022) và cấp huyện (chậm nhất từ ngày 01/12/2022) theo yêu cầu của Chính phủ.
- Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chủ trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng bị tổn thương. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức xã hội về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững.
- Chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid - 19, thực hiện nghiêm việc thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh theo Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và các tiêu chuẩn chất lượng để góp phần phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
d) Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tập trung xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ giải pháp cụ thể trên từng lĩnh vực được phân công tại Phụ lục II kèm theo kế hoạch này.
Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ như sau:
1. Thống nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2021, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong năm 2022.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu được giao trong kế hoạch này gắn với kế hoạch công tác năm 2022 của Sở, ngành, địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì để triển khai thực hiện đảm bảo đạt tiến độ và hiệu quả.
3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện, kiểm tra, theo dõi, giám sát để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này. Thời gian gửi kế hoạch về Văn phòng UBND tỉnh Sở kế hoạch và Đầu tư trong tháng 02/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hàng quý kiểm điểm tình hình thực hiện nhằm chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
5. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP của Chính phủ hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ và báo cáo Trung ương theo quy định.
6. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 15 tháng 11 năm 2022.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, các Sở, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 728/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quý | Tháng | STT | Nội dung nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì |
Quý I | Tháng 1 | 1 | Chương trình Phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2040”. | Sở Khoa học và Công nghệ |
2 | Kế hoạch triển khai Chương trình tập trung phát triển hệ thống hạ tầng giao thông theo hướng đô thị hóa, xây dựng thành phố thông minh Bình Dương. | Sở Giao thông vận tải | ||
Tháng 2 | 3 | Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | |
Tháng 3 | 4 | Đề án đảm bảo nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2021-2025. | Sở Y tế | |
5 | Đề án “Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh trong các cơ sở y tế”. | Sở Y tế | ||
6 | Đề án “Đưa bệnh viện 1.500 giường vào vận hành, hoạt động”. | Sở Y tế | ||
7 | Đề án “Củng cố, tăng cường, phát triển nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ngành Giáo dục tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. | Sở Giáo dục và Đào tạo | ||
8 | Đề án tăng cường đầu tư xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | ||
9 | Đề án thành lập thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. | Sở Nội vụ | ||
10 | Đề án thành lập thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương. | Sở Nội vụ | ||
Quý II | Tháng 6 | 11 | Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2022 (lần 1). | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
12 | Điều chỉnh, bổ sung Danh mục các dự án, công trình phải thu hồi đất, chuyển mục đích có sử dụng đất lúa thực hiện trong năm 2022 cấp huyện. | Sở Tài nguyên và Môi trường | ||
Quý III | Tháng 7 | 13 | Đề án xây dựng hệ thống y tế thông minh. | Sở Y tế |
| Tháng 9 | 14 | Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của HĐND tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương. | Sơ Nội vụ |
Quý IV | Tháng 10 | 15 | Quy hoạch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng 11 | 16 | Báo cáo Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025. | Sở Tài chính | |
17 | Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bình Dương, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2023-2025. | Sở Tài chính | ||
18 | Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
19 | Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
20 | Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (2021-2025). | Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
21 | Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công năm 2022 (lần 2). | Sở Kế hoạch và Đầu tư | ||
22 | Quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021. | Sở Tài chính | ||
23 | Dự toán thu ngân sách nhà nước; thu, chi và và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2023. | Sở Tài chính | ||
24 | Danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Sở Tài nguyên và Môi trường | ||
25 | Phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và Hội có tính chất đặc thù tỉnh Bình Dương năm 2023. | Sở Nội vụ | ||
Tháng 12 | 26 | Hệ số điều chỉnh giá đất (K) để áp dụng trong năm 2023. | Sở Tài chính | |
27 | Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng năm 2023. | Sở Tài chính |
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 10/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 728/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT | NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN |
| ||
1 | Đảm bảo thực thi đầy đủ những cải cách về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị tháo gỡ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của các quy định pháp luật. | Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp |
2 | Tiếp tục nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, bảo đảm đúng tiến độ theo quy định. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính ngân sách, thực hiện tốt cơ chế xác định giá thuê đất, cấp mã số các đơn vị sử dụng ngân sách, cấp mã số đối với các dự án ngân sách, thẩm định dự toán... | Sở Tài chính |
4 | Tiếp tục phối hợp với Công ty Điện lực Bình Dương thực hiện hiệu quả các giải pháp rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng. Xây dựng quy trình thực hiện các thủ tục về tiếp cận điện năng đảm bảo minh bạch, thống nhất về thủ tục, thời gian thực hiện và trách nhiệm giải quyết của mỗi cơ quan. | Sở Công thương |
5 | Tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức. | Sở Xây dựng |
6 | Phối hợp với các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh để xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động của dịch vụ logistics tại các khu vực cảng sông, ICD, kho ngoại quan, kho CFS để giảm chi phí, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn. | Cục Hải quan tỉnh |
Tiếp tục cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
| |
7 | Đảm bảo thực thi đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành. | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
8 | Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng. | Thanh tra tỉnh, các đơn vị thanh tra chuyên ngành |
9 | Theo dõi, đánh giá và giám sát việc cải thiện chỉ số tiếp cận điện năng. Thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp logistics và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đề xuất các giải pháp kích thích, mở rộng xuất khẩu hàng hóa. | Sở Công thương |
| Tăng cường kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh. | Cục Quản lý thị trường tỉnh |
10 | Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, có hiệu quả Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa; theo dõi, giám sát việc hướng dẫn và thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, đảm bảo thực hiện thống nhất, đúng quy định của luật. Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu. | Sở Khoa học và Công nghệ |
11 | Tiếp tục rà soát, kiến nghị cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Đối với các sản phẩm, hàng hóa được cắt giảm, nhà nước quản lý theo nguyên tắc nhà nước quy định tiêu chuẩn an toàn, người sản xuất, kinh doanh tự tuân thủ. | Cục Hải quan tỉnh |
12 | Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; (ii) Áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; (iii) Thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng). | Cục Hải quan tỉnh |
13 | Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa. Đề xuất nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả thủ tục điện từ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. | |
Đẩy mạnh cải cách về đăng ký tài sản và đổi mới quản lý hành chính đất đai |
| |
14 | Nghiên cứu, đề xuất phối hợp các đơn vị liên quan, thực hiện giải pháp cần thiết để giảm thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đăng ký sở hữu quyền sử dụng đất trên toàn tỉnh đạt 99,88%. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| ||
15 | Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải pháp để tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp |
16 | Thực hiện dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp tỉnh Bình Dương”. Khai thác cơ sở dữ liệu và chia sẻ cho các sở, ban, ngành, địa phương nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp. | SKH&ĐT |
17 | Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; phấn đấu đến cuối năm 2022 có 70% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên môi trường mạng và 15% hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ; có tối thiểu 20% giao dịch trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa của tỉnh được xác thực điện tử; có 20% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. | Sở Thông Tin và Truyền thông |
18 | Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, phấn đấu có ít nhất 40% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện từ, bao gồm mạng xã hội có chức năng giao dịch thương mại điện tử. | Sở Công thương |
19 | Đẩy mạnh thực hiện giao dịch điện tử trong báo cáo tình hình sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp, đơn vị. Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
20 | Triển khai mở rộng ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, các dịch vụ công điện tử để hỗ trợ người nộp thuế. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuê, tiền thu từ phí, lệ phí; liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. | Cục Thuế tỉnh |
21 | Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế điện tử để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế. Vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị. | Bảo hiểm xã hội tỉnh |
22 | Nghiên cứu đề xuất biện pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Dương |
Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính |
| |
23 | Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ, gắn cải cách hành chính với xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chuyển đổi số và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp |
24 | Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị quyết số 107/2021/NQ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/06/2022, tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định. | |
25 | Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ về ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. | |
| ||
26 | Rà soát, theo dõi kết quả thực hiện các nhiệm vụ thực hiện các chỉ số Đổi mới sáng tạo. Tiếp tục tham mưu các giải pháp nhằm khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và trí tuệ nhân tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng điểm, các nghiên cứu cấp tỉnh, bộ; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân. | Sở Khoa học và Công nghệ |
27 | Phát triển và nâng cấp các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ; lấy doanh nghiệp làm trung tâm, khuyến khích đổi mới sáng tạo. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. | |
28 | Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin - viễn thông. | Sở Thông tin và truyền thông |
29 | Tham mưu UBND tỉnh tăng cường các nguồn vốn ưu đãi cho các Quỹ ngoài ngân sách, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có nguồn bổ sung thích hợp. | Sở Tài chính |
30 | Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
31 | - Triển khai tuyên truyền, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp. - Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Rà soát, đánh giá việc thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| ||
32 | Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và và triển khai thực hiện kế hoạch số 6464/KH-UBND ngày 14/12/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp |
33 | Rà soát, triển khai tiêm vắc - xin mũi 3 cho người dân bảo đảm khoa học, hợp lý, an toàn, hiệu quả. Cấp phát ngay thuốc kháng vi-rút nhanh nhất, sớm nhất cho người nhiễm Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Tiếp tục triển khai nghiêm túc, thí điểm điều trị có kiểm soát các trường hợp nhiễm Covid-19 không triệu chứng và triệu chứng nhẹ tại nhà và cộng đồng, kịp thời đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu thực tế. | Sở Y tế |
34 | Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh; | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
35 | Chủ động đẩy mạnh kết nối cung cầu thị trường lao động, đảm bảo nguồn lao động đáp ứng phục hồi kinh tế; xây dựng phương án hỗ trợ doanh nghiệp tìm nguồn lao động thay thế trong trường hợp xảy ra thiếu hụt lao động sau Tết nguyên đán; nghiên cứu, có giải pháp hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại lao động đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy nhanh việc giải quyết các chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
36 | Tiếp tục triển khai chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục hải quan, thuế, thương mại, thanh toán điện tử... cho các doanh nghiệp. | Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh |
37 | Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục tạo thuận lợi về tiếp cận vốn, tín dụng, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh |
| ||
38 | Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh các hoạt động hợp tác nghiên cứu, tư vấn và đối thoại chính sách với các tổ chức quốc tế có uy tín nhằm phục vụ thu hút nguồn lực và sự ủng hộ của các đối tác cho mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh. | Các Sở, ban, ngành, các Trường đại học trên địa bàn tỉnh |
39 | Tiếp tục kết hợp tốt hoạt động Đối ngoại Đảng, Ngoại giao Nhà nước và Đối ngoại Nhân dân, chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác song phương và đa phương; đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại để Bình Dương tiếp tục là điểm đến hấp dẫn không những của các nhà đầu tư trong và ngoài nước mà còn là nơi tổ chức các sự kiện mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế, kết nối địa phương với địa phương, doanh nghiệp và các đối tác trên thế giới, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh. | Sở Ngoại vụ |
40 | Tham mưu tăng cường kết nối hình thành chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và năng suất lao động từ các doanh nghiệp FDI đến các doanh nghiệp trong nước. | Sở Công thương |
| ||
41 | Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2026; đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số. Tiếp tục chú trọng cải cách thủ tục hành chính và kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; tăng số lượng và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính được thực hiện liên thông, đặc biệt là liên thông đến cấp xã. | Các Sở, ban, ngành và UBND các cấp |
42 | Thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, đặc biệt là các tiêu chí còn thấp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
43 | Rà soát, tham mưu điều chỉnh Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 27/04/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp; tham mưu sửa đổi, bổ sung Quy trình áp dụng quản lý rủi ro và Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. | |
44 | Thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành chính (PAPI, PAR INDEX, SIPAS), đặc biệt là các tiêu chí còn thấp. | Sở Nội vụ |
45 | Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh năm 2022. |
[1] Đồng Nai tăng trưởng 2,15%, Tp Hồ Chí Minh tăng trưởng âm 6,72%, Bà Rịa Vũng Tàu âm 6,26%
[2] Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 70,16 điểm, cao nhất trong 10 năm trở lại đây và tăng 2,78 điểm so với năm 2019, thuộc nhóm điều hành rất tốt, đứng vị trí thứ 4 toàn quốc. Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SISAP) năm 2020 đạt 88,07%, tăng 0,07% so với năm 2019, đứng vị trí thứ 22 toàn quốc. Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2020 đạt 86,93 điểm, tăng 4,6 điểm so với năm 2019, đứng vị trí thứ 4 toàn quốc; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) 2020 của tỉnh đạt 40,76/80 điểm, giảm 3,21 điểm so với năm 2019, thuộc nhóm trung bình cao, xếp thứ 25/63 tỉnh, thành phố.
[3] Chuyển đổi số và phát triển công nghiệp 4.0
[4] Quy hoạch đô thị và hạ tầng giao thông công cộng.
[5] Xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo.
[6] Phát triển nguồn nhân lực.
- 1Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Kế hoạch 10/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình Công bố tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Lưu trữ lịch sử Thành phố phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 213/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 11Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 về Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do thành phố Hải Phòng ban hành
- 12Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Bắc Giang
- 13Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023-2025
- 14Kế hoạch 10/KH-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 4Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương
- 5Chỉ thị 42-CT/TW năm 2020 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 9Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 11Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 6464/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- 16Kế hoạch 10/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 17Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình Công bố tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Lưu trữ lịch sử Thành phố phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
- 18Kế hoạch 213/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 19Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 20Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 21Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 22Quyết định 816/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 23Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
- 24Quyết định 349/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 25Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Tỉnh ủy phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 26Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2021 về Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do thành phố Hải Phòng ban hành
- 27Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Bắc Giang
- 28Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023-2025
- 29Kế hoạch 10/KH-UBND nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 728/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 21/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Võ Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định