Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (Nghị quyết 02/NQ-CP), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động kinh doanh; giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Tích cực cải thiện chất lượng, tăng điểm các chỉ số thành phần, đưa vị trí xếp hạng PCI của tỉnh Lạng Sơn năm 2022 xếp vào nhóm khá của cả nước.
Trong năm 2022 có ít nhất 500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 15% số doanh nghiệp giải thể và 10% doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Xây dựng và triển khai Chương trình chuyển đổi số, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đạt mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP (năm 2020 và 2021); đồng thời, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022. Triển khai tích cực các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch 230/KH-UBND ngày 21/11/2021 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-TU ngày 23/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 (Nghị quyết số 43/NQ-TU). Tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đầu mối theo dõi cải thiện các chỉ số thành phần PCI tỉnh Lạng Sơn.
2. Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với chỉ tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển các xã vùng sâu, vùng xa, xã biên giới...; đồng thời, thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
4. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
5. Tăng cường công tác rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính phủ điện tử. Cải cách thực chất các quy định về điều kiện kinh doanh.
6. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành để giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch Covid-19.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố tiếp tục triển khai quán triệt quan điểm, mục tiêu, định hướng của Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; gắn nhiệm vụ triển khai Kế hoạch hành động với quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về các mục tiêu phát triển bền vững, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp, hướng tới phát triển nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, phát triển doanh nghiệp bền vững;
- Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong thực hiện thủ tục hành chính nhằm góp phần rút ngắn thời gian và chi phí gia nhập thị trường; triển khai các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp; chương trình hỗ trợ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); phân tích, cung cấp dữ liệu, kết quả khảo sát đánh giá DDCI năm 2021, các số liệu điều tra, khảo sát về doanh nghiệp, các nút thắt, hạn chế về môi trường kinh doanh, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cho các sở, ngành, UBND cấp huyện nhằm nắm rõ các điểm yếu để xây dựng kế hoạch khắc phục, nâng cao các chỉ số thành phần năm 2022 và những năm tiếp theo;
- Theo dõi, cập nhật thường xuyên tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19. Tham mưu tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết khó khăn vướng mắc.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố: triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 226 /KH- UBND ngày 18/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó chú trọng thực hiện: rà soát nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; ứng dụng thông tin để minh bạch hóa quy trình thủ tục; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chuyển đổi số; kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội;
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai, cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung của Đề án 844 về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025, Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh về Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; từ đó tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới;
- Duy trì, nâng cấp và vận hành Trang thông tin điện tử khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST) của tỉnh; tổ chức quản lý, khai thác Khu làm việc chung hỗ trợ KNĐMST tỉnh Lạng Sơn để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng, nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
- Lựa chọn, giới thiệu các tổ chức, cá nhân có dự án KNĐMST tiềm năng tham dự sự kiện Ngày hội KNĐMST quốc gia (TECHFEST VIETNAM) và các sự kiện KNĐMST của vùng, liên vùng,... Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn, tuyên truyền về nội dung, hoạt động hỗ trợ KNĐMST; tổ chức tập huấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục đăng ký sở hữu và chuyển nhượng tài sản, trong đó trú trọng nhiệm vụ: đầu tư, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế triển khai mạnh mẽ việc kết nối liên thông điện tử để trao đổi thông tin dữ liệu đất đai giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính khi người sử dụng đất thực hiện giao dịch về đất đai và tài sản gắn liền với đất;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh triển khai thực hiện chỉ số cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh (theo cách tiếp cận của WB) theo nhiệm vụ phân công tại Phụ lục kèm theo.;
- Chú trọng triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm theo phân công tại Công văn số 1498/UBND-KT ngày 22/10/ 2021 của UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19; thực hiện nghiêm Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
- Tiếp tục rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương báo cáo Chính phủ bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý với các quy định pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật, tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp.
6. Các Hội doanh nghiệp của tỉnh (Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, hội Doanh nhân trẻ tỉnh)
Tổ chức tuyên truyền, vận động doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; chủ động trong việc trao đổi, phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; khuyến khích các doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, tạo cơ hội việc làm cho người lao động.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết số 43/NQ-TU. Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về các bộ chỉ số, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh triển khai thực hiện đối với các nhiệm vụ được phân công;
- Trước ngày 05 tháng 6 và 05 tháng 12 năm 2022, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch 06 tháng và 01 năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những khó khăn vướng mắc để được giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 1Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 về tổ chức thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TU về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021–2025
- 7Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
Kế hoạch 15/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 15/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra