- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/KH-UBND | Sơn La, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 27/TTr-SKHĐT ngày 25/01/2021.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tăng sức chống chịu của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế; Tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp thành lập mới; Giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; Giảm chi phí đầu vào, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; Kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh.
Nâng cao nhận thức, chất lượng điều hành và quyết tâm vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, gắn với xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Cải thiện chất lượng, nâng cao điểm số và thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Phấn đấu tăng dần từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần, kế hoạch tổng điểm chỉ số PCI tỉnh Sơn La năm 2022 cao hơn năm trước liền kề, phấn đấu đến năm 2025 được xếp vào nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành “Khá” trong cả nước.
1.2.2. Cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh
(1) Khởi sự kinh doanh: Giảm thủ tục, thời gian và chi phí.
(2) Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan: Đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian thực hiện cấp phép xây dựng theo từng loại dự án, công trình tương ứng: từ 36 ngày; 76 ngày; 51 ngày; 94 ngày; 97 ngày (theo các bước của Bộ Chỉ số cấp phép (Chỉ số A3).
(3) Tiếp cận điện năng: Duy trì thực hiện đảm bảo chỉ tiêu tiếp cận điện năng tối đa 24 ngày.
(4) Nâng cao tính minh bạch và Khả năng tiếp cận tín dụng.
(5) Đăng ký tài sản: Duy trì thời gian đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản đối với tổ chức, tối đa 18 ngày.
(6) Nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về Bảo vệ nhà đầu tư.
(7) Nộp thuế: Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; Thời gian nộp thuế tối đa là 119 giờ; Hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày (quy định là 6 ngày); Kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày (quy định là 40 ngày). Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng các quy định và giải quyết đúng hạn.
(8) Nộp bảo hiểm xã hội: Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm xã hội xuống dưới 49 giờ.
(9) Nâng cao hiệu quả Giao dịch thương mại qua biên giới.
(10) Giải quyết tranh chấp hợp đồng: Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 120 ngày.
(11) Giải quyết phá sản doanh nghiệp: Giảm thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 26 tháng.
2. Yêu cầu
Tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh, tạo động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2022.
Cụ thể hóa từng nội dung, nhiệm vụ; Phân công trách nhiệm, thời gian, tiến độ và các điều kiện, nguồn lực bảo đảm thực hiện nhiệm vụ cụ thể, chi tiết nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc cải thiện môi trường kinh doanh đảm bảo thuận lợi, thân thiện, thông thoáng, bình đẳng và minh bạch. Quyết tâm chung tay nâng cao chất lượng phục vụ, cải thiện điểm yếu, điểm nghẽn được chỉ ra qua đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và sở, ngành (DDCI).
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cải thiện môi trường kinh doanh
Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Kết luận của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Tiếp tục rà soát, xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các quy hoạch, đề án, kế hoạch, các cơ chế, chính sách đảm bảo kịp thời, phù hợp, đúng định hướng các Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Làm cơ sở, động lực thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng và trình Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Đề án Phát triển doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Sơn La, đến năm 2025; Ban hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2025 nhằm tăng nhanh số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động.
Tiếp tục công khai, minh bạch quy trình, thủ tục hành chính đơn giản; Kịp thời phát hiện, sửa đổi, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp, cắt giảm các quy trình, thủ tục hành chính rườm rà, giảm thiểu thời gian, chi phí cho người dân, doanh nghiệp.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Thủ trưởng các sở, ngành và các cơ quan được giao làm đầu mối các chỉ tiêu theo Kế hoạch này, bám sát các Bộ, ngành chủ quản được giao tại Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ nghiên cứu các mục tiêu, tiêu chí của ngành, xây dựng các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp với từng đơn vị, địa phương.
Thủ trưởng các sở, ngành và địa phương được giao đầu mối các chỉ số thành phần PCI và DDCI (sau khi có kết quả công bố PCI, DDCI năm 2021) chỉ đạo lập báo cáo phân tích chi tiết từng chỉ số thành phần liên quan, các chỉ tiêu có điểm dưới trung vị và giảm điểm so với năm trước; Làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế; Tổ chức đánh giá, công bố mức độ hoàn thành nhiệm vụ; Ban hành Chương trình/ Kế hoạch hành động với những nhiệm vụ, giải pháp gắn với từng phòng, ban, đơn vị cụ thể theo yêu cầu của Kế hoạch này. Đảm bảo thiết thực hiệu quả gắn với đổi mới cách làm, sáng kiến nhằm áp dụng hiệu quả với các chỉ số được giao chủ trì và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về kết quả chỉ số PCI.
Rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; Nâng cao và hiện đại hóa chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, bộ phận “Một cửa” các huyện. Tích cực triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Đẩy mạnh triển khai việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 01/11/2021 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, kỹ năng làm việc cho đội ngũ công chức tham mưu, hướng dẫn, hỗ trợ, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan, đơn vị. Chấn chỉnh và có biện pháp xử lý ngay đối với việc cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC.
Chủ động tổ chức đối thoại tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, nhà đầu tư, hợp tác xã; Thông tin kịp thời kết quả giải quyết, thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ngành, địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền. Phát huy tính năng động, tiên phong, sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách, pháp luật nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe, tiếp nhận ý kiến đề xuất, kịp thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp, trả lời cụ thể bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) một cách thiết thực, hiệu quả; Tổ chức đối thoại tối thiểu 01 lần/ quý, trường hợp cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp giải quyết theo ngành, lĩnh vực, công việc cụ thể theo tháng, hoặc theo vụ việc có tính cấp thiết.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) chuyên ngành, thuộc lĩnh vực phụ trách sau đăng ký thành lập doanh nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp, đặc biệt đối với thủ tục “Cấp phép điều kiện kinh doanh” và một số giấy phép phát sinh khác. Công khai quy trình, đơn giản hóa thủ tục, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp, người dân thực hiện TTHC nhằm giảm chi phí, thời gian “Khởi sự kinh doanh”.
Tiếp tục thực hiện khảo sát, điều tra mức độ hài lòng của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đối với các cơ quan hành chính nhà nước, UBND các huyện, thành phố trong việc cải thiện môi trường kinh doanh thông qua đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện và Sở, ngành (DDCI) năm 2022, gắn kết quả đánh giá DDCI với việc cải thiện năng lực điều hành của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố. Tổ chức công bố kết quả, vinh danh các đem vị đạt kết quả tốt.
Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị đảm bảo không trùng lắp về nội dung; Mỗi doanh nghiệp không thanh tra, kiểm tra quá 01 lần trong năm, giảm số giờ làm việc của mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra để doanh nghiệp có thời gian tập trung sản xuất kinh doanh; Công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, có cơ chế kiểm soát, ngăn ngừa cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng thanh tra, kiểm tra để nhũng nhiễu, gây bức xúc cho doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp
Tiếp tục công khai, minh bạch với những cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với nhiều giải pháp thiết thực như: “Đồng hành cùng doanh nghiệp”, nâng cao “Chất lượng đối thoại Doanh nghiệp và trách nhiệm giải trình”, tiếp tục phát huy, đa dạng hóa cách thức tổ chức và nhân rộng mô hình “Cà phê Doanh nhân ”...
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; Tập trung nâng cao năng lực sức cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; Xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh.
Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản do UBND tỉnh ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp.
Tăng cường giới thiệu và quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; Thực hiện điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách.
a) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên; Trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP theo Kế hoạch này và các Kế hoạch của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
b) Trước ngày 15/02/2022, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể của ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi Sở Nội vụ xem xét chấm điểm cải cách hành chính.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát.
d) Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; Xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp, người dân; Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
e) Tiếp tục hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh covid 19: Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời về “thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh covid 19”; Triển khai ngay các giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế.
2. Phân công nhiệm vụ các Sở, ngành và địa phương
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022. Đối với các cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và đầu mối từng chỉ số thành phần PCI chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về từng chỉ số, mục tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh; Phát triển bền vững và Chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
Đầu mối đôn đốc, theo dõi triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ; Tổng hợp và tham mưu UBND tỉnh dự thảo báo cáo định kỳ 6 tháng, báo cáo năm để báo cáo Chính phủ; Đầu mối liên hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ, Liên đoàn Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), cập nhật thông tin, hướng dẫn một số nội dung liên quan trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, kịp thời tham mưu báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch hành động phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của tỉnh Sơn La.
Tham mưu xây dựng Đề án “Phát triển doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025”, Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025” nhằm mục tiêu phát triển doanh nghiệp, khuyến khích, thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả, cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh.
Phối hợp với Tòa án tỉnh đăng tải thông tin về vụ việc phá sản, danh sách chủ nợ trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ trì đăng tải danh sách doanh nghiệp giải thể, phá sản và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng hợp, rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định về đầu tư, doanh nghiệp, đấu thầu... còn chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt; Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận...
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ
Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Năng lực Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; Hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; Hỗ trợ tiếp nhận các quy trình công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, các sáng chế, giải pháp hữu ích phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương.
Thành lập và hoạt động hiệu quả Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Sơn La; Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo...
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc; An toàn an ninh mạng (ITU) theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và cải thiện các chỉ số: Phát triển chính quyền điện tử, cụ thể triển khai nâng cao 02 chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI); Cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và mạng Internet).
Rà soát, nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ phát triển thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục và huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp, người dân tham gia xây dựng chính quyền, kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin của tỉnh và các trang web của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh...
2.4. Sở Công Thương
Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới và Chỉ số Tiếp cận điện năng; Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Sơn La, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục Tiếp cận điện năng; Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian và cải thiện thứ hạng (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới); Phối hợp với Chi cục Hải quan thực hiện đơn giản hóa quy trình, rút ngắn thời gian, thủ tục hải quan.
Chủ trì kiểm soát hiệu quả tình trạng độc quyền trong kinh doanh; Triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; Nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh.
Tăng cường tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại.
Chủ trì triển khai và theo dõi, đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; Phối hợp Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; Hỗ trợ các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp.
Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế...
2.5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ.
Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các Đề án, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm tạo động lực, thúc đẩy các hoạt động du lịch. Cải thiện, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề du lịch, cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển du lịch trong khu vực, trong nước và quốc tế. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; Tổ chức các hoạt động, sự kiện quảng bá, xúc tiến du lịch; Quản lý chặt chẽ các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch...
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Đầu mối theo dõi Bộ chỉ số Quyền tài sản (của Liên minh quyền tài sản) theo Nghị quyết 02/NQ-CP.
Thực hiện duy trì thời gian Đăng ký tài sản theo quy định. Bãi bỏ hồ sơ không cần thiết, đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục Đăng ký sở hữu và chuyển nhượng tài sản (Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại các Văn phòng đăng ký đất đai; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai: Minh bạch hoá tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản; Phối hợp với các địa phương liên quan khẩn trương có giải pháp hiệu quả triển khai hoàn thiện phần mềm quản lý dữ liệu đất đai.
Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương, doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai; Tăng cường đối thoại chuyên đề, giải quyết dứt điểm các kiến nghị, phản ánh, khó khăn vướng mắc, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp...
2.7. Sở Tư pháp
Đầu mối theo dõi Chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và Giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số 02 của Chính phủ và các chỉ tiêu theo chỉ số thành phần PCI; Phối hợp với Tòa án tỉnh và các cơ quan liên quan hoàn thiện công khai thủ tục hành chính và hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp...
2.8. Sở Xây dựng
Đầu mối theo dõi Chỉ số cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ), Công ty cổ phần cấp nước Sơn La, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian Cấp phép xây dựng theo phương pháp xác định của Ngân hàng Thế giới, tối đa 60 ngày (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan như chấp thuận đấu nối điện, nước, môi trường, phòng cháy, chữa cháy, độ tĩnh không...). Bám sát Bộ chủ quản, xây dựng thời gian thực hiện Bộ chỉ số cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, công khai quy trình thực hiện cấp phép theo quy định.
Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình.
Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt; Đẩy mạnh thủ tục công trực tuyến, rút ngắn thời gian ở mỗi bước thực hiện...
2.9. Sở Lao động, Thương binh và xã hội
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp, nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên và gắn kết giữa đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa phương. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo dạy nghề, đào tạo đại học và cao đẳng; nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Tây Bắc và các trường dạy nghề chuyên nghiệp, phù hợp với định hướng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội, trong đó quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch, dịch vụ, nhất là về ngoại ngữ, kỹ năng, nghiệp vụ, thái độ, tác phong phục vụ theo hướng chuyên nghiệp. Phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ với trọng tâm khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo.
2.10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Sơn La
Đầu mối theo dõi, đánh giá Chỉ số Tiếp cận tín dụng (trên khía cạnh nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng và cơ chế an toàn về bảo đảm quyền lợi của người đi vay và người cho vay).
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường; Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; Phối hợp với các cơ quan liên quan phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong thanh toán y tế, giáo dục, thu nộp thuế và chi trả bảo hiểm...
2.11. Cục Thuế tỉnh
Đầu mối theo dõi, đánh giá Chỉ số Nộp thuế, tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Thời gian nộp thuế dưới 119 giờ/năm; Duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; Tiếp tục triển khai hoàn thuế điện tử.
Triển khai ngay những giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu trong quản lý thuế; Gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp rà soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; Xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế, quyết tâm làm trong sạch đội ngũ quản lý thuế; Tuyệt đối xóa bỏ tình trạng thỏa thuận với doanh nghiệp để mưu lợi và làm thất thu thuế.
Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật; Nghiên cứu cải tiến quy trình, thủ tục nhằm rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp khi phải làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế để giảm số giờ cho mỗi cuộc làm việc.
Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuế đến cấp cơ sở (chi cục, phòng, ban).
2.12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Đầu mối theo dõi Chỉ số Nộp Bảo hiểm xã hội; Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm trong năm 2022.
Thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với người lao động; Kịp thời nắm bắt giải quyết, hỗ trợ giải quyết chế độ chính sách cho người lao động.
Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đạt 90%; Thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính công ích.
Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đến cấp huyện.
2.13. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh năm 2022, chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi); Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số chỉ tiêu đánh giá xếp hạng vào nội dung khảo sát hàng năm chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS). Thực hiện kiểm tra cải cách thủ tục hành chính các cơ quan nhà nước và địa phương, qua đó chấn chỉnh các đơn vị tuân thủ thực hiện đảm bảo quy định, không phát sinh thủ tục và cải thiện mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp với sự phục vụ hành chính của các cơ quan công quyền.
Theo dõi chất lượng xây dựng và ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh của các sở, ban, ngành, địa phương. Chấm điểm, kiểm tra Cải cách hành chính của các đơn vị.
2.14. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Nghiên cứu tham mưu tăng quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị.
2.15. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các ngành liên quan có giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự. Tạo môi trường kinh doanh ổn định, an toàn, lành mạnh, minh bạch và bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Không hình sự hóa các quan hệ hành chính, kinh tế;
Tập trung rà soát, thực hiện đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả giải quyết các nhóm thủ tục hành chính trọng tâm, nhất là liên quan quản lý ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và Phòng cháy chữa cháy (PCCC). Phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, rà soát cải thiện chỉ số cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; Nghiên cứu, đề xuất lồng ghép thủ tục thẩm định PCCC với thẩm định thiết kế xây dựng, bảo đảm nâng cao chất lượng thẩm định.
Tăng cường tuyên truyền gắn với quản lý, kiểm tra toàn diện công tác PCCC tại các cơ quan, doanh nghiệp, nhất là tại các cơ sở, lĩnh vực có nguy cơ cháy, nổ cao như xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất, các lễ hội, cơ sở dịch vụ du lịch, chợ, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, khu đông dân cư, nhà cao tầng...
2.16. Trung tâm phục vụ hành chính công
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, bộ phận “Một cửa” cấp huyện, thành phố: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành kịp thời rà soát bộ Thủ tục hành chính (TTHC); Tiếp tục thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc các lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân; Đôn đốc tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành đảm bảo chất lượng, tiến độ, thời hạn trả kết quả đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định.
2.17. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp chấp hành nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh ổn định và bền vững, điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh phù hợp để khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế của tỉnh. Phát huy hơn nữa vai trò “cầu nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền; Liên kết, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, các Chi hội doanh nghiệp bền vững, văn minh.
Tích cực tham gia phản biện chính sách của nhà nước và địa phương để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch và bình đẳng; Phối hợp đề xuất các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19. Chủ động, đề xuất, tháo gỡ, khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp; Theo dõi việc giải quyết các kiến nghị và đề xuất giải quyết dứt điểm, kịp thời đảm bảo công khai, minh bạch, tạo niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp.
2.18. UBND các huyện, thành phố
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức triển khai nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chất lượng điều hành kinh tế - xã hội địa phương.
Duy trì bộ phận hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết 02/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp sáng tạo trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và Chi hội doanh nghiệp địa phương để tổ chức hiệu quả các phiên “Cafe doanh nhân” để kịp thời hỗ trợ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương.
Có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính thuận lợi, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tính tương tác với các doanh nghiệp; Công khai kết quả giải quyết các kiến nghị, vướng mắc và các đề xuất của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của địa phương.
3. Các cơ quan báo chí, truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La, các cơ quan Báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tích cực tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân; Chủ động xây dựng và cập nhật tin bài về cải thiện môi trường kinh doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ, khả năng và nhu cầu thực tiễn, mở chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; Quan tâm bố trí vị trí trang tin bài, thời gian, thời lượng phát sóng tin bài hợp lý, hiệu quả.
Tiếp tục triển khai hiệu quả chuyên mục tọa đàm hoặc chuyên đề định kỳ hàng quý phản ánh, tuyên truyền về nỗ lực của tỉnh trong triển khai cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
4. Cổng thông tin điện tử tỉnh: Chịu trách nhiệm tham mưu, quản lý, vận hành, đôn đốc triển khai hiệu quả cổng thông tin điện tử tỉnh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả Tính minh bạch (theo chỉ số thành phần PCI); Nghiên cứu đổi mới cách thức công khai, minh bạch thông tin liên quan đến các quy hoạch, cơ chế, chính sách và các văn bản chỉ đạo của tỉnh nhằm đảm bảo thông tin đến nhà đầu tư, doanh nghiệp được minh bạch, đơn giản, cập nhật và dễ hiểu, dễ tiếp cận.
5. Chế độ báo cáo: Định kỳ trước ngày 05 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05 tháng 12 (đối với báo cáo năm), các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của đơn vị (Bám sát các Bộ chỉ số; Nhóm chỉ số; Chỉ số thành phần và các chỉ tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-CP) về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) và gửi đến các cơ quan được giao đầu mối để tổng hợp.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và kế hoạch của UBND tỉnh.
Trên đây là kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 942/QĐ-TTg và Nghị quyết 17-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 931/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 của tỉnh Bình Định
Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 33/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định