- 1Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 535/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 08 tháng 04 năm 2021 |
- Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030”;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 05 năm giai đoạn 2021 -2025;
a) Thành công, hạn chế trong triển khai Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang (Dự án năng suất chất lượng) thuộc Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
* Thành công, hiệu quả trong triển khai Dự án năng suất chất lượng
- Tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tọa đàm để tuyên truyền, quảng bá nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng trong doanh nghiệp. Thực hiện phóng sự truyền hình về hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất lượng tại tỉnh Kiên Giang, hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất lượng tại các doanh nghiệp. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kiến thức về hệ thống quản lý, công cụ cải tiến, xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất lượng, đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất và chất lượng của địa phương; hướng dẫn, phổ biến doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Qua triển khai các nội dung về thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn đã góp phần trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành, giúp doanh nghiệp trong việc cải tiến hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Hỗ trợ 46 lượt doanh nghiệp xây dựng và áp dụng 37 hệ thống quản lý tiên tiến, 48 công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; 08 lượt doanh nghiệp chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm; 15 lượt doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; 17 lượt doanh nghiệp của tỉnh thực hiện mô hình nâng cao năng suất tổng thể.
Nhìn chung, qua hơn 8 năm triển khai Dự án năng suất chất lượng, đã góp phần nâng cao được năng suất lao động của doanh nghiệp. Giúp nhận thức của doanh nghiệp dần tiến bộ, quan tâm cải tiến năng suất và chất lượng thông qua đổi mới trong quản lý, sản xuất. Nhờ được hỗ trợ thực hiện Dự án năng suất chất lượng, một số doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như đã tạo môi trường làm việc gọn gàng, ngăn nắp; triển khai được các đề tài cải tiến làm tăng năng suất và chất lượng, giảm sản phẩm sai lỗi, giảm thiểu các lãng phí trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí về nhân lực, thời gian, nguyên nhiên liệu, năng lượng... Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày càng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thương hiệu, cải thiện tính cạnh tranh.
* Hạn chế trong triển khai Dự án năng suất chất lượng
- Một số chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu đề ra, số doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện Dự án năng suất chất lượng, doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng chưa nhiều.
- Hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất lượng chưa đạt được như kỳ vọng. Doanh nghiệp chưa tích cực nâng cao năng suất và chất lượng thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng. Đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất lượng của các đơn vị tư vấn triển khai Dự án năng suất chất lượng cho doanh nghiệp còn hạn chế, chưa hỗ trợ, giúp doanh nghiệp cải tiến năng suất và chất lượng nhiều. Trong khi, phần lớn doanh nghiệp không có năng lực tự thân nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất.
- Trong các nội dung và nhiệm vụ của Dự án có đề cập đến việc lồng ghép các chương trình, dự án về hỗ trợ doanh nghiệp nhưng đến nay việc phối hợp này còn hạn chế, chưa lồng ghép được với nhau...
b) Thực trạng năng suất và chất lượng, định hướng phát triển các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương giai đoạn 2021 - 2025
Kiên Giang thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là một tỉnh có cả đồng bằng, rừng, núi, biển và hải đảo. Được thiên nhiên ưu đãi, địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, điều kiện thời tiết thuận lợi, vị trí của tỉnh nằm trong vùng biển Tây, ít xảy ra thiên tai, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào thuận lợi phát triển cây trồng, vật nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, lúa gạo và thủy hải sản là các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh có bước phát triển khá nhanh và toàn diện trên các lĩnh vực. Duy trì tốc độ tăng trưởng khá (bình quân 05 năm (giá so sánh 2010) đạt 6,37%/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp từ 40,39% năm 2015 xuống còn 32,74% năm 2020, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 18,11% lên 20,65% và dịch vụ tăng từ 41,5 lên 46,61%). Giai đoạn này, tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt giá trị dương và có tỷ phần đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GRDP với xu thế tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ sản xuất của tỉnh Kiên Giang đã chú ý nhiều đến đầu tư phát triển chiều sâu, bảo đảm nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. Bình quân năm, tốc độ tăng TFP đạt 2,13% với tỷ phần đóng góp là 31,22%. Mặc dù đã đạt được những kết quả nêu trên, nhưng về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao, nhất là bước vào hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động về năng suất, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Dự kiến giai đoạn 2021 - 2025, mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm đạt 7,24% trở lên, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của địa phương đạt 35% đến 40%. Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 25,2%, công nghiệp và xây dựng là 19,8% và dịch vụ là 49,37%. Phát huy lợi thế tiềm năng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh các hàng hóa nông nghiệp. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu với nâng cao giá trị nông sản. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông thủy sản, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu (nông thủy sản, hàng tiêu dùng) theo hướng gia tăng giá trị và hàm lượng công nghệ. Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn.
a) Mục tiêu chung
Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, áp dụng các giải pháp hữu ích... góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2021 - 2025)
- 20 doanh nghiệp thực hiện Dự án cải tiến năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- 30 hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp.
- 30 doanh nghiệp được chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
- 100 sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia; chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
- 10 doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, trong đó có 02 doanh nghiệp được trao tặng Giải vàng Chất lượng Quốc gia.
- Tổ chức 10 khóa đào tạo, tập huấn về năng suất, chất lượng, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng,...; đào tạo được khoảng 25 chuyên gia về năng suất, chất lượng tại các sở, ban, ngành và doanh nghiệp.
a) Đối tượng tham gia thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
b) Đối tượng được hỗ trợ: Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; ưu tiên cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh; tham gia chuỗi giá trị; sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước (đặc biệt là sử dụng nguyên liệu trong tỉnh để tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao); kim ngạch xuất khẩu cao; có tiềm năng xuất khẩu lớn.
2.3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp năng suất xanh, phát triển cộng đồng.
b) Công tác thông tin, tuyên truyền về năng suất, chất lượng
- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.
- Triển khai các hình thức thông tin tuyên truyền thông qua các khóa đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo; thực hiện phóng sự tuyên truyền, quảng bá về các gương điển hình trong hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang; tổ chức học tập, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất và chất lượng tại các doanh nghiệp đã áp dụng các mô hình hay, hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
- Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương.
c) Đánh giá hiện trạng năng suất, chất lượng của doanh nghiệp.
Tổ chức điều tra, thống kê nhằm đánh giá hiện trạng năng suất, chất lượng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và nhu cầu hỗ trợ về các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng,... làm cơ sở lựa chọn doanh nghiệp triển khai các dự án cải tiến năng suất và chất lượng, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực.
d) Đào tạo nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng
- Tổ chức, phối hợp đào tạo đội ngũ chuyên gia về năng suất, chất lượng của địa phương, có khả năng triển khai thực hiện, đánh giá, kiểm tra hiệu quả việc thực hiện dự án cải tiến năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng suất, chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động. Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp triển khai thực hiện Dự án cải tiến năng suất và chất lượng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh...
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
g) Nâng cao năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật địa phương phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng. Phối hợp và tham gia góp ý xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng, thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Đầu tư, tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
h) Xét chọn, nghiệm thu các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp
- Thông báo, tổng hợp đăng ký thực hiện giải pháp cải tiến năng suất, chất lượng của doanh nghiệp.
- Tổ chức xét chọn doanh nghiệp thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng: Hội đồng xét chọn do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng, 01 Thư ký và không quá 08 ủy viên là đại diện các sở, ngành, đơn vị có liên quan và mời chuyên gia nếu xét thấy cần thiết. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp của Hội đồng xét chọn, tổng hợp ý kiến của các thành viên và kết luận về nội dung cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, phân tích và đề xuất danh sách các doanh nghiệp được hỗ trợ trên cơ sở tổng hợp từ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Phê duyệt danh sách doanh nghiệp, nội dung được hỗ trợ.
- Hướng dẫn việc triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các giải pháp tại doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá, nghiệm thu các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp: Hội đồng nghiệm thu do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng gồm: 01 Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 01 Thư ký và không quá 08 ủy viên là đại diện các sở, ngành, đơn vị có liên quan và mời chuyên gia nêu xét thấy cần thiết. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp của Hội đồng nghiệm thu, tổng hợp ý kiến của các thành viên và kết luận về nội dung cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, phân tích và đánh giá kết quả đạt được của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trên cơ sở tổng hợp từ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Các thành viên Hội đồng xét chọn, Hội đồng nghiệm thu làm việc theo quy định của Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở, được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành về Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở.
a) Nguồn kinh phí dự kiến
* Tổng số: 7.401.000.000 đồng (bằng chữ: Bảy tỷ, bốn trăm lẻ một triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách nhà nước: 7.401.000.000 đồng, bao gồm:
Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thuê tư vấn, chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy, tư vấn xây dựng áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Châu Á - Thái Bình Dưong: 5.790.000.000 đồng.
Kinh phí chi cho cơ quan thường trực thực hiện cho các mặt công tác: Thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, đánh giá nghiệm thu, hội thảo, hội nghị (sơ kết, tổng kết); chi cho các Hội đồng xét chọn, Hội đồng nghiệm thu,... và các chi phí phát sinh khác: 1.611.000.000 đồng.
(Xem chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
- Nguồn khác: Nguồn kinh phí của doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm... phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ quản lý trong doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng tiên tiến tại doanh nghiệp; các khoản chi khác liên quan đến thực hiện hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp, không thuộc nội dung hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí
- Việc quản lý và sử dụng kinh phí triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
- Hằng năm, giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch; xây dựng dự toán kinh phí và mức hỗ trợ, phối hợp Sở Tài chính thẩm định, để triển khai thực hiện.
c) Áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- Đối với các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Kế hoạch này, đã có trong Dự án năng suất chất lượng được phê duyệt theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 22/02/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang xét thấy định mức hỗ trợ vẫn còn phù hợp thì giữ nguyên. Đối với các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Kế hoạch này, chưa có trong Dự án năng suất chất lượng hoặc định mức hỗ trợ doanh nghiệp không còn phù hợp thì Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, Sở Tài chính thẩm định để điều chỉnh, bổ sung.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các nội dung hỗ trợ thuộc Kế hoạch này, nếu trùng với nội dung hỗ trợ doanh nghiệp tại Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, thì định mức chi hỗ trợ được xác định bằng với định mức chi hỗ trợ tại Quyết định số 1875/QĐ-UBND.
- Ngoài ra, việc hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Kế hoạch này được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ liên quan đến chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp địa phương và các văn bản có liên quan khác, chính sách hỗ trợ của tỉnh...
a) Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực, chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch và là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương.
- Dự trù kinh phí, huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp. Ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét chọn, Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện các giải pháp cải tiến năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
- Đề xuất, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện, nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong phạm vi thẩm quyền, chức năng quản lý nhà nước được giao. Định kỳ, trước ngày 30/11 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Tài chính:
Hàng năm, trên cơ sở dự toán chi tiết của Sở Khoa học và Công nghệ, các văn bản quy định hiện hành và các hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
c) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai Kế hoạch, cũng như khen thưởng các doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các hội, hiệp hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phối hợp, hỗ trợ Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc cử cán bộ tham gia các Hội đồng xét chọn, Hội đồng nghiệm thu.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ sở, ban, ngành tỉnh, tình hình cụ thể của từng địa phương, lồng ghép nội dung thực hiện Kế hoạch này vào các kế hoạch nhiệm vụ có liên quan; phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, vận động lựa chọn doanh nghiệp của tỉnh tham gia thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa./.
| KT. CHỦ TỊCH |
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT | Nhiệm vụ | Số lượng | Đơn giá | Tổng kinh phí | Dự toán kinh phí (triệu đồng) | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||||
I | CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC THỰC HIỆN CÔNG TÁC |
|
| 1.611 | 195 | 338 | 338 | 348 | 392 |
1 | Công tác thông tin, tuyên truyền về năng suất và chất lượng |
|
| 275 | 30 | 30 | 80 | 80 | 55 |
1.1 | Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến, tuyên truyền | 05 | 30 | 150 | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
1.2 | Xây dựng và thực hiện các phóng sự về hoạt động năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp điển hình; trao đổi, học tập kinh nghiệm | 02 | 50 | 100 | 0 | 0 | 50 | 50 | 0 |
1.3 | Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương | 01 | 25 | 25 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 |
2 | Khảo sát, đánh giá hiện trạng năng suất và chất lượng và nhu cầu hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang | 01 | 50 | 50 | 0 | 50 | 0 | 0 | 0 |
3 | Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng |
|
| 950 | 120 | 190 | 190 | 200 | 250 |
3.1 | Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về năng suất chất lượng, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho doanh nghiệp | 15 | 50 | 750 | 100 | 150 | 150 | 150 | 200 |
3.2 | Đào tạo chuyên gia, công chức triển khai các hoạt động về năng suất và chất lượng của địa phương | 25 | 08 | 200 | 20 | 40 | 40 | 50 | 50 |
4 | Hội đồng xét duyệt doanh nghiệp tham gia, nghiệm thu dự án cải tiến năng suất và chất lượng | 20 | 9,5 | 190 | 19 | 38 | 38 | 38 | 57 |
5 | Các chi phí khác (tham dự hội nghị, hội thảo, kiểm tra việc thực hiện tại doanh nghiệp, văn phòng phẩm... ) |
|
| 146 | 26 | 30 | 30 | 30 | 30 |
II | HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP |
|
| 5.790 | 305 | 1.320 | 1.480 | 1.350 | 1.335 |
1 | Hỗ trợ kinh phí tư vấn xây dựng, hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lý | 30 | 50 | 1.500 | 150 | 300 | 350 | 350 | 350 |
2 | Hỗ trợ kinh phí tư vấn hướng dẫn áp dụng công cụ cải tiến năng suất và chất lượng | 15 | 20 | 300 | 0 | 60 | 80 | 80 | 80 |
3 | Hỗ trợ kinh phí tư vấn áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh | 30 | 50 | 1.500 | 0 | 300 | 400 | 400 | 400 |
4 | Hỗ trợ kinh phí chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật | 100 | 15 | 1.500 | 45 | 450 | 450 | 270 | 285 |
5 | Hỗ trợ kinh phí chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế | 30 | 20 | 600 | 0 | 120 | 160 | 160 | 160 |
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia |
|
| 390 | 110 | 90 | 40 | 90 | 60 |
6.1 | 12 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia | 12 | 20 | 240 | 60 | 40 | 40 | 40 | 60 |
6.2 | 03 doanh nghiệp đạt Giải vàng Chất lượng Quốc gia | 03 | 50 | 150 | 50 | 50 | 0 | 50 | 0 |
| TỔNG KINH PHÍ |
|
| 7.401 | 500 | 1.658 | 1.818 | 1.698 | 1.727 |
- 1Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 48/KH-UBND triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2021
- 3Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Kế hoạch 2284/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 676/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1322/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 535/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021-2025
- 4Quyết định 1875/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
- 5Kế hoạch 431/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Kế hoạch 48/KH-UBND triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2021
- 7Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 9Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 2284/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 11Kế hoạch 676/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Nguyễn Lưu Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực