- 1Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 2Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 3Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 5Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 7Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 9Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 1666/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh An Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/KH-UBND | An Giang, ngày 16 tháng 02 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2017
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007, năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017, như sau:
I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, chỉ đạo của Tỉnh ủy nhằm phòng ngừa và từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc quán triệt, thực hiện các mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng theo đúng quy định pháp luật; ngăn chặn hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để lãnh đạo thực hiện các giải pháp đồng bộ, thiết thực, hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng phải gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và các quy định khác của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng gắn với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Công ước Liên Hiệp quốc về Chống tham nhũng; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/1/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.
2. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong năm học 2016 - 2017.
3. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 11/10/2016 của UBND tỉnh về triển khai Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 04/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tham nhũng; xác định công tác phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Xử lý nghiêm minh trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng theo Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 và Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
5. Nâng cao năng lực, phát huy tốt vai trò của các cơ quan tham mưu về công tác phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1666/CT-UBND ngày 17/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và các giải pháp phòng ngừa tham nhũng như: Công tác cải cách hành chính; việc công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của cơ quan; việc xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; việc ban hành quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, v.v...
6. Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh An Giang.
7. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/1/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn thực hiện các quy định về kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện phải kê khai.
8. Giải quyết triệt để các vụ việc tố cáo có liên quan đến hành vi tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng và các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng như: Đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, sử dụng tài sản công; công tác cán bộ, v.v…Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra.
9. Nâng cao năng lực hoạt động và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tham nhũng; chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng; tăng cường công tác thu hồi tài sản vi phạm do tham nhũng.
10. Xây dựng Quy chế bảo vệ người tố cáo và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo theo quy định.
11. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện vai trò phản biện, giám sát nhằm nâng cao ý thức trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, việc phát hiện, tố giác hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, tổ chức, đơn vị có dấu hiệu tham nhũng; phát huy vai trò của nhân dân, vai trò của các đoàn thể chính trị trong việc giám sát, tố cáo hành vi tham nhũng.
12. Phát huy vai trò và trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí, phát thanh và truyền hình về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tiếp tục xây dựng chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tình hình về phát hiện, xử lý, điều tra, truy tố, xét xử những vụ việc, vụ án tham nhũng; việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giám sát việc thi hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho UBND tỉnh để tổng hợp, xây dựng báo cáo trên địa bàn.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai thực hiện có hiệu quả và định kỳ báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng gửi đến Ban Nội chính Tỉnh ủy để theo dõi và Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh, Thanh tra Chính phủ theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và các lĩnh vực đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; tài chính doanh nghiệp; mua sắm, sử dụng tài sản công, v.v…
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan chức năng tiếp tục thực hiện có hiệu quả về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng và các Chỉ thị của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân.
3. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra công vụ; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề An Giang tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT- TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong năm học 2016 - 2017.
5. Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đưa tin rộng rãi các nội dung liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng, nêu gương người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu biểu trong phòng, chống tham nhũng.
6. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh để báo cáo Tỉnh ủy và Thanh tra Chính phủ theo quy định. Xây dựng quy chế bảo vệ người tố cáo và xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng bị tố cáo theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành tỉnh, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp có vốn nhà nước trực thuộc tỉnh thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Đề nghị các cấp lãnh đạo Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin, báo chí và Nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 07/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Kế hoạch 746/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng và thực hiện Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Kế hoạch 960/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo, Tiếp công dân, Xử lý đơn thư và Phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
- 3Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 4Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 5Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 6Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 59/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng
- 8Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 9Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 211/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 107/2006/NĐ-CP quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng do mình quản lý, phụ trách
- 11Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 768/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 15Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 16Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 1666/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 18Kế hoạch 07/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 19Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 20Kế hoạch 746/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng và thực hiện Chương trình hành động về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 21Kế hoạch 960/KH-UBND công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 22Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo, Tiếp công dân, Xử lý đơn thư và Phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh do tỉnh Quảng Bình ban hành
Kế hoạch 66/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 66/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định