- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6444/KH-UBND | Bình Dương, ngày 07 tháng 12 năm 2022 |
Căn cứ Thông báo số 342/TB-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh về việc nghe Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, đánh giá Chỉ số PCI của tỉnh năm 2021; trong đó, ngày 14/10/2022 và ngày 21/10/2022, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có các công văn số 2919/SKHĐT-TH và 2972/SKHĐT-TH đề nghị các đơn vị nghiên cứu, có ý kiến về Dự thảo Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo;
Xét đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3094/SKHĐT-TH ngày 02/11/2022 về việc tham mưu dự thảo Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo,
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) phối hợp xây dựng, điều tra, khảo sát và định kỳ công bố hàng năm và bắt đầu từ năm 2005. Báo cáo kết quả Chỉ số số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 (gọi tắt là Chỉ số PCI) được công bố ngày 10 tháng 5 năm 2022 tại Hà Nội; trong đó, tỉnh Bình Dương đạt 69,61 điểm điểm, xếp thứ sáu trên tổng số 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Nhằm tiếp tục duy trì, phát huy kết quả đạt được, đồng thời, tiếp tục cải thiện Chỉ số PCI, đặc biệt là thực sự khắc phục những hạn chế, tồn tại, đảm bảo cập nhật những xu hướng chung trong quá trình tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số PCI của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng, quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước; các Sở, ban, ngành, địa phương; hướng đến sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ).
- Tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền tỉnh, rà soát và hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông đăng ký doanh nghiệp và giải quyết các thủ tục về đầu tư, thực hiện công khai minh bạch các cơ chế, chính sách, quy trình; làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp, thống nhất, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của chính quyền các cấp đối với nhân dân;
- Tiếp tục duy trì và nâng cao điểm số những nội dung thành phần của Chỉ số PCI năm 2021 đã đạt điểm số cao, đồng thời, cải thiện điểm số đối với các nội dung thành phần còn thấp. Tiếp tục cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm số tốt của cả nước;
- Phát huy vai trò của mọi tầng lớp doanh nghiệp, nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong công cuộc duy trì, nỗ lực cải thiện Chỉ số PCI.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát các chỉ tiêu thông qua báo cáo PCI hàng năm;
- Việc thực hiện phải được triển khai đồng bộ ở tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, gắn với sự phân công trách nhiệm rõ ràng, thường xuyên kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu được phân công theo dõi;
- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành và các địa phương trong tỉnh đánh giá đúng thực trạng, chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện các chỉ số nội dung, thành phần thuộc Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chỉ số cạnh tranh cập tỉnh (PCI)
- Thường xuyên quán triệt tinh thần chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh, Lãnh đạo các đơn vị chủ động trong công tác chỉ đạo, điều hành, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đề ra giải pháp thiết thực, tích cực, kịp thời tham mưu khi cần thiết; xác định rõ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc lĩnh vực quản lý phù hợp với tình hình thực tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại đơn vị phụ trách, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính;
- Tuyên truyền các quy định pháp luật, cơ chế chính sách, chỉ đạo điều hành trên địa bàn tỉnh gắn với thủ tục hành chính có liên quan và về việc đánh giá theo bộ chỉ số PCI để người dân, doanh nghiệp biết và tích cực phối hợp thực hiện khi được khảo sát để đạt được kết quả khách quan, trung thực;
- Tổ chức các buổi đối thoại, gặp gỡ với doanh nghiệp mới thành lập để lắng nghe những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính. Mở rộng các hình thức tuyên truyền trong các buổi đối thoại, kết hợp trực tiếp và trực tuyến để đông đảo người dân tham gia đối thoại, tương tác với chính quyền;
- Tăng cường các kênh truyền thông, hình thức, thời lượng và tần suất truyền thông tới các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và người dân. Phát huy hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền truyền thông, trực quan (truyền hình, sách, báo, đài truyền thanh, pano, khẩu hiệu, bảng tin, tờ rơi,...).
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, chủ động tổ chức thực hiện nhằm phát huy được sự đồng thuận, tham gia, ủng hộ, cải thiện đánh giá của người dân, góp phần cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh trên các nội dung cụ thể như sau:
- Đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; xây dựng quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh nhằm tạo được quỹ đất sạch cho doanh nghiệp chủ động đón làn sóng dịch chuyển vốn và công nghệ từ các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, kết nối thuận lợi với hạ tầng kỹ thuật của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 728/KH-UBND ngày 21/02/2022 về việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2022. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, ứng phó với tình hình dịch bệnh tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” và khẩn trương, rà soát, kịp thời triển khai các chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch;
- Đẩy mạnh cơ chế giám sát quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
- Tiếp tục đổi mới, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử trên tất cả các lĩnh vực nhằm công khai, minh bạch các hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp khi liên hệ công tác với các cơ quan thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết. Triển khai vận hành hiệu quả Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) cấp tỉnh, cấp huyện và đường dây nóng 1022;
- Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết, thực hiện việc kết nối liên thông Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc có liên quan;
- Nỗ lực hơn nữa trong công tác quản trị điện tử; hỗ trợ người dân tiếp cận và thực hiện tốt trách nhiệm phản hồi đối với ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp cần thực hiện đúng quy định về thời gian, nội dung phản hồi đúng trọng tâm, đúng vấn đề khi được tiếp nhận từ các phương thức trực tiếp, trực tuyến thông qua các kênh thông tin điện tử của cơ quan, địa phương (công dịch vụ công, website, điện thoại, facebook, zalo,...);
- Tập trung cải thiện các lĩnh vực nằm trong nhóm chỉ số đạt điểm thấp nhất; trong đó, chú trọng cải thiện các chỉ số: gia nhập thị trường, cạnh tranh bình đẳng, tính năng động của chính quyền tỉnh, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ cụ thể căn cứ phụ lục (đính kèm Phụ lục) chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, trong đó chú trọng kiểm tra đột xuất, địa bàn kiểm tra trực tiếp tới tận Ủy ban nhân dân cấp xã, khu phố, ấp, tổ nhân dân tự quản. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động, linh hoạt trong lựa chọn hình thức kiểm tra, thời gian kiểm tra, phương thức kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh. Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành để đề xuất lồng ghép phù hợp nội dung cải thiện Chỉ số PCI vào nội dung kiểm tra của các đoàn công tác về kiểm tra thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; kiểm tra cải cách hành chính; kiểm tra công vụ; thanh tra ngành Nội vụ theo kế hoạch;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động, tăng cường kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc; chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các thiếu sót, tồn tại trong thực hiện chức trách, thực thi công vụ của các tổ chức, cá nhân trong cơ quan nhà nước;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra về nghiệp vụ chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý; tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, thiếu sót về chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý;
- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng kết quả kiểm tra và đưa nội dung thực hiện Kế hoạch vào tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện tốt công tác phối hợp, thông tin, báo cáo
- Các Sở, ngành, địa phương thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu; theo dõi, tổng hợp, báo cáo các nội dung thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách trên địa bàn toàn tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện theo Kế hoạch; trong đó, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, đặc biệt hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập, vừa và nhỏ ở địa phương.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tình hình địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch, chủ động triển khai thực hiện theo nhiệm vụ và thẩm quyền, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành, địa phương, đơn vị;
- Cơ quan địa phương kịp thời phản hồi các ý phản ánh, kiến nghị đúng thời gian, đúng trọng tâm, chủ động phối hợp đơn vị có liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp thông suốt, hiệu quả;
- Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, hướng dẫn tận tình, chu đáo, hướng dẫn, tư vấn người dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Xử lý nghiêm và không phân công nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây trở ngại việc thực hiện TTHC của người dân, doanh nghiệp;
- Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về duy trì, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương.
3. Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị: Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát, Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng nhà nước, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm hành chính công)
- Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện để có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp, linh hoạt và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp điều hành hiệu quả các chỉ số nội dung, nội dung thành phần thuộc Chỉ số PCI (đính kèm Phụ lục). Căn cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, giải pháp thuộc ngành, lĩnh vực, ... để nâng cao Chỉ số nội dung và nội dung thành phần được giao; chủ động tổ chức triển khai thực hiện gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đơn vị năm 2022 và những năm tiếp theo;
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp (nếu cần) để thống nhất, chỉ đạo các giải pháp cấp bách, các sáng kiến cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp;
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Dương tích cực tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này trong các cấp, các ngành, cộng đồng Doanh nghiệp và người dân.
4. Đề nghị các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng Doanh nghiệp, cùng đóng góp chung thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao (thông qua Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp) trước ngày 20/4 hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2022 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 6444/KH-UBND ngày 07/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT | Chỉ số nội dung | Giải pháp thực hiện | Đơn vị thực hiện | Ghi chú |
1 | Gia nhập thị trường | Kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố TTHC thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết. | Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành |
|
Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng công nghệ để dữ liệu liên thông dịch vụ công trực tuyến (từ trục liên thông quốc gia, trục liên thông của tỉnh) được nhanh chóng, thuận tiện cho người dùng, khắc phục kịp thời các lỗi phát sinh về đường truyền dữ liệu. | ||||
Công khai TTHC bằng các hình thức đúng quy định, hướng dẫn thật cụ thể cách thức thực hiện các bước thủ tục hành chính cho người dùng dễ hiểu, dễ tiếp cận và thực hiện. | Bộ phận Một cửa các cấp Các Sở, ban, ngành, cơ quan địa phương |
| ||
Cập nhật trực tuyến tiến độ xử lý hồ sơ về đăng ký doanh nghiệp, thực hiện công tác giám sát để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh công tác phục vụ của công chức, viên chức tại bộ phận một cửa trên địa bàn tỉnh. | Các Sở, ban, ngành, đơn vị, cơ quan địa phương |
| ||
Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp được kịp thời và đúng tiến độ về thời gian quy định; phối hợp với các Sở, ban, ngành đẩy mạnh và thực hiện 100% hồ sơ bằng hình thức trực tuyến. | Sở Thông tin và Truyền thông Trung tâm Hành chính công tỉnh Các Sở, ban, ngành |
| ||
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục về thuế, hải quan; tiến hành thanh, kiểm tra thuế phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp địa phương; tăng cường giao dịch điện tử trong thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc triển khai và đẩy mạnh trao đổi thông tin, dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế và Cục Hải quan. | Cục Thuế, Cục Hải quan |
| ||
Tổ chức tuyên truyền về môi trường đầu tư, kinh doanh tại Bình Dương thông qua các phương tiện truyền thông để người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư đến đầu tư sản xuất kinh doanh tại tỉnh và đồng hành cùng tỉnh xây dựng Bình Dương thành đô thị văn minh, hiện đại và thân thiện. | Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương |
| ||
Phân công, cử cán bộ một cửa có năng lực, trình độ đảm bảo theo yêu cầu, tiêu chuẩn quy định. | Các Sở, ban, ngành, cơ quan địa phương |
| ||
Tham mưu công tác về thi đua, khen thưởng giúp nâng cao năng lực điều hành. | Sở Nội vụ |
| ||
2 | Tiếp cận đất đai | Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp, quy trình nhằm rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Rà soát quỹ đất công do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư. | ||||
Rà soát, kiểm tra, thống kê quỹ đất để thu hút đầu tư vào các khu kinh tế và khu công nghiệp. | ||||
3 | Tính minh bạch | Công khai và kịp thời công bố thông tin về các quy hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư... trên các phương tiện thông tin đại chúng. | UBND tỉnh UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Xây dựng quy trình phối hợp giữa các cơ quan thẩm định dự án đầu tư (trong nước và nước ngoài), rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục đầu tư đến mức tối thiểu để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành để tạo môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng; đồng thời trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục cho doanh nghiệp và nhà đầu tư cần phải có chính kiến thật rõ ràng và trả lời kịp thời cho nhà đầu tư. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| ||
Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức và khả năng tương tác của Cổng thông tin điện tử tỉnh, các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Trung tâm hành chính công tỉnh Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| ||
4 | Chi phí thời gian | Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, tránh làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp. | Văn phòng UBND tỉnh Sở Thông tin và Truyền thông Các Sở, ban, ngành |
|
Tăng cường rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan, đơn vị đảm bảo không trùng lắp về nội dung, thời gian (mỗi doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm). | Thanh tra tỉnh |
| ||
5 | Chi phí không chính thức | Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách, hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành |
|
Kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh tra tỉnh Sở Nội vụ Các Sở, ban, ngành |
| ||
Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, kịp thời phát hiện và thay thế những người kém phẩm chất, yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp. | Sở Nội vụ Sở Kế hoạch và Đầu tư Các Sở, ban, ngành |
| ||
Tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ. | Công an tỉnh Thanh tra tỉnh |
| ||
6 | Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh | Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của UBND tỉnh; đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ trung ương đến cơ sở. | Các Sở, ban, ngành UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Năng động, sáng tạo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, quyết sách để ứng phó trước tình hình thực tế, linh động trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết các vướng mắc trước sự biến đổi của nền kinh tế. | ||||
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý kiến đề xuất, kịp thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả, tham mưu sắp xếp gặp gỡ các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp vừa và nhỏ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Ban Quản lý các khu công nghiệp |
| ||
Tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính, tạo lập môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư thuận lợi; hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới; tham mưu các chương trình xúc tiến đầu tư, các hoạt động trợ giúp đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Ban Quản lý các khu công nghiệp |
| ||
7 | Hỗ trợ doanh nghiệp | Tiếp tục rà rà soát những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị các cơ quan chức năng kịp thời trong việc giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp; tạo môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp phát triển. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Công thương Sở Khoa học và Công nghệ Ban Quản lý các khu công nghiệp |
|
Tăng cường đối thoại với các hiệp hội, doanh nghiệp để nắm bắt thông tin, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách bất cập, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh thuận lợi, đúng quy định của pháp luật. | ||||
Tiếp tục phát huy vai trò của Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp; triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham mưu xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển khu vực kinh tế tư nhân. | ||||
8 | Đào tạo lao động | Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh gắn với nâng cao chất lượng đào tạo lao động, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp đề ra giúp giảm thiểu chi phí đào tạo và chi phí tuyển dụng. | Sở Lao động thương binh và Xã hội Sở Giáo dục và Đào tạo Các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
|
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, ứng dụng mạnh mẽ chuyển đổi số trong kết nối doanh nghiệp vào người lao động, góp phần thay đổi thói quen tìm kiếm việc làm của người lao động. | ||||
Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù nhằm khuyến khích đầu tư kinh doanh các cơ sở, trung tâm đào tạo nhân lực có kỹ năng phù hợp với thị trường lao động hiện đại, nâng cao tay nghề người lao động. | Sở Lao động thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
| ||
Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng của thị trường lao động như hướng nghiệp, dịch vụ việc làm, thông tin và dự báo thị trường lao động, tổ chức cung cấp các dịch vụ công về việc làm có hiệu quả, khảo sát và tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu và Cổng thông tin chung về tuyển dụng để phục vụ các doanh nghiệp. | ||||
Đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đào tạo tay nghề cho người lao động ngay trong doanh nghiệp, liên kết đào tạo nguồn nhân lực với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có các ngành cần nhu cầu nhân lực cao hoặc ưu tiên doanh nghiệp có qui mô lớn, có nhà máy sản xuất đặt tại các tỉnh, thành phố lớn trong vùng, đáp ứng các xu hướng ngành nghề mới. | ||||
Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với chuyển đổi cơ cấu ngành nghề thu hút đầu tư, giảm ngành nghề thâm dụng lao động và tài nguyên và tiêu chí thu hút FDI và thu hút trong nước. | ||||
9 | Thiết chế pháp lý | Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phòng ngừa các hoạt động đột nhập, trộm cắp. | Công an tỉnh |
|
Đẩy mạnh việc giải quyết xét xử các tranh chấp về kinh doanh thương mại đúng thời gian quy định, kịp thời xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết các vụ án; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục phá sản theo đúng quy định,... | Tòa án nhân dân Viện Kiểm sát Cơ quan Thi hành án |
| ||
Rà soát an ninh, trật tự tại các khu vực tập trung đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, triển khai nhiều giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, huy động sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. | Công an tỉnh |
| ||
10 | Cạnh tranh bình đẳng | Xây dựng hình ảnh của tỉnh đối với nhà đầu tư không chỉ các nhà đầu tư lớn mà cả các nhà đầu tư nhỏ và vừa. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
Tập trung thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| ||
Tổ chức đối thoại gặp gỡ hiệp hội ngành hàng, nhà đầu tư nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho khu vực kinh tế tư nhân cạnh tranh lành mạnh, công bằng. | Sở Ngoại vụ Sở Công thương Sở Khoa học và Công nghệ Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban Quản lý các khu công nghiệp Các Sở, ban, ngành |
| ||
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng mối quan hệ để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (hợp đồng kinh tế; khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất kinh doanh...) gây bất bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, thực hiện tốt công khai minh bạch. | Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh tra tỉnh Công an tỉnh Các Sở, ban, ngành |
| ||
Thi đua khen thưởng. | Sở Nội vụ |
|
- 1Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 điều chỉnh Kế hoạch 99/KH-UBND về Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 211/KH-UBND về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Thanh Hóa năm 2022 và giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 150/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
- 5Kế hoạch 180/KH-UBND triển khai xây dựng và xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Ninh Thuận năm 2023
- 6Kế hoạch 477/KH-UBND năm 2023 khắc phục tồn tại về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể do tỉnh Kon Tum ban hành
- 7Kế hoạch 167/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 167/KH-UBND hành động thực hiện cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Thành phố Cần Thơ năm 2023 và những năm tiếp theo
- 9Kế hoạch 5034/KH-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023-2025
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 3Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 728/KH-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 8Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2022 điều chỉnh Kế hoạch 99/KH-UBND về Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 211/KH-UBND về duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Thanh Hóa năm 2022 và giai đoạn 2022-2025
- 10Kế hoạch 150/KH-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
- 11Kế hoạch 180/KH-UBND triển khai xây dựng và xác định Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Ninh Thuận năm 2023
- 12Kế hoạch 477/KH-UBND năm 2023 khắc phục tồn tại về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện chủ trương phát triển kinh tế tập thể do tỉnh Kon Tum ban hành
- 13Kế hoạch 167/KH-UBND nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Kế hoạch 167/KH-UBND hành động thực hiện cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) Thành phố Cần Thơ năm 2023 và những năm tiếp theo
- 15Kế hoạch 5034/KH-UBND năm 2023 về cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 6444/KH-UBND về cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dương năm 2022 và những năm tiếp theo
- Số hiệu: 6444/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Võ Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định