- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 6Nghị quyết 118/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Đề án 16/ĐA-UBND về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 31 tháng 03 năm 2022 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 118/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt Đề án số 16/ĐA-UBND ngày 23/11/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt chủ trương thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh năm 2022, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã (KTTT, HTX), đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT hiện có, phát triển mới các tổ chức KTTT, tạo việc làm và tăng thu nhập ổn định cho các thành viên HTX, tổ hợp tác (THT), góp phần xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển đa dạng các mô hình KTTT, HTX trên các lĩnh vực; đẩy mạnh xây dựng các mô hình tổ chức KTTT ứng dụng công nghệ cao, áp dụng chuyển đổi số, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị hàng hóa, đặc biệt chú trọng phát triển các mô hình KTTT chuyên ngành sản xuất hữu cơ, theo hướng hữu cơ, liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX, Liên hiệp HTX, THT: Thành lập mới 20 HTX, 20 THT và 01 Liên hiệp HTX.
- Số lượng thành viên HTX, Liên hiệp HTX, tổ hợp tác: Tổng số thành viên HTX khoảng 270.100 thành viên; số thành viên THT khoảng 3.050 thành viên.
- Doanh thu bình quân của HTX đạt khoảng 2.600 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong HTX đạt khoảng 46 triệu đồng/năm.
- Trình độ của cán bộ quản lý HTX: Tỷ lệ cán bộ hợp tác xã đạt trình độ sơ, trung cấp: 75%; tỷ lệ đạt trình độ cao đẳng, đại học đạt từ 25% trở lên.
- Phấn đấu đến hết năm 2022 có hơn 90% các HTX trên địa bàn tỉnh hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho ít nhất 300 lượt cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo các cấp, các ngành, các cơ quan tham mưu giúp việc về kinh tế tập thể trong toàn tỉnh; 500 lượt cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ.
- Phấn đấu ít nhất 50 HTX được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, các hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại; xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho ít nhất 05 HTX.
- Xây dựng ít nhất 10 mô hình tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng chuyển đổi số, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững.
- Phấn đấu hết năm 2022, có thêm ít nhất 20% tổ chức kinh tế tập thể được tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT; tích cực tuyên truyền các mô hình điển hình của các tổ chức kinh tế tập thể trong sản xuất ứng dụng công nghệ cao, sản xuất gắn với chuỗi giá trị, các cách làm hay, sáng tạo trong phát triển KTTT.
- Hình thức tuyên truyền: Mở các chuyên mục trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chuyên trang trên Báo Ninh Bình về phát triển KTTT, HTX; xây dựng các phóng sự, tin bài trên website của Liên minh HTX tỉnh, các ngành, đoàn thể và trên nền tảng các mạng xã hội; tuyên truyền thông qua các lớp bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm.
- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX theo hướng tập trung và thống nhất từ tỉnh đến các huyện, thành phố, bảo đảm thực hiện hiệu quả nội dung quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp, cũng như có cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển KTTT; coi trọng công tác kiểm tra, sơ, tổng kết; tập trung tư vấn, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khu vực KTTT, HTX về cơ chế, chính sách, nguồn vốn, những vướng mắc trong quá trình thực hiện...
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể các cấp theo hướng tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, giám sát, báo cáo. Tạo điều kiện thuận lợi về tổ chức bộ máy và cơ chế cho hoạt động cho Liên minh Hợp tác xã tỉnh đủ năng lực, điều kiện thực hiện nhiệm vụ cấp ủy và chính quyền giao về phát triển KTTT, HTX và tham gia thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công, các chương trình mục tiêu theo chức năng.
3. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX
3.1. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ chức KTTT và cán bộ công chức, viên chức chỉ đạo, tham mưu về lĩnh vực KTTT
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các tổ chức KTTT theo hướng đổi mới hình thức đảm bảo thích ứng an toàn với công tác phòng chống Covid-19; nội dung tập trung cả lý luận và thực tiễn, gắn học trên lớp với thăm mô hình thực tế học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh, hướng dẫn trực quan và thực hành.
- Tổ chức các lớp cập nhật kiến thức, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về KTTT cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT từ tỉnh đến cơ sở (bao gồm cả chuyên trách và kiêm nhiệm); công chức, viên chức của Liên minh HTX, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội
3.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Hỗ trợ ít nhất 10 HTX về hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm (nhãn hiệu hàng hóa, tem truy suất nguồn gốc, trang thông tin, giao dịch thương mại bán hàng…; hỗ trợ các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên trang thông tin điện tử liên kết, trên các sàn giao dịch thương mại; hỗ trợ các HTX tham gia các hội chợ, diễn đàn kinh tế trong và ngoài tỉnh; tổ chức các hội nghị liên kết, kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh tạo điều kiện để các HTX giới thiệu các sản phẩm, liên kết mở rộng thị trường…
- Hỗ trợ truyền thông, giới thiệu sản phẩm cho các trung tâm, siêu thị, cửa hàng giới thiệu và bán các sản phẩm của các tổ chức kinh tế tập thể; cung cấp miễn phí cho các HTX về thông tin thị trường, khoa học, công nghệ trên Trang thông tin điện tử do Liên minh hợp tác xã tỉnh quản lý.
3.3. Chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển đổi số khu vực KTTT, HTX
- Hỗ trợ ít nhất 05 HTX phần mềm quản lý sản xuất cho các thành viên HTX để cập nhật toàn bộ thông tin trong quá trình sản xuất, đảm bảo minh bạch thông tin, nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các HTX và giúp kết nối, tham gia các sàn thương mại điện tử; cập nhật, quản lý thông tin kịp thời đối với các HTX, Liên minh HTX tạo ra chuỗi giá trị bền vững.
- Duy trì và nâng cấp Trang thông tin điện tử (Website) cho Liên minh HTX tỉnh, trong đó có thông tin về thị trường, khoa học công nghệ; trao đổi - tư vấn pháp luật, chính sách; kết nối với các trang tin của các tổ chức KTTT, sàn giao dịch điện tử, đào tạo trực tuyến...
3.4. Chính sách hỗ trợ củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX, xây dựng các mô hình tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng chuyển đổi số, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị và tổng kết nhân rộng.
a) Lĩnh vực nông nghiệp:
- Rà soát tổ chức bộ máy, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh và những khó khăn, vướng mắc của các HTX dịch vụ nông nghiệp, từ đó đề xuất những giải pháp, chính sách cụ thể giúp các HTX nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo hướng: Đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng chuyển đổi số để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, theo hướng hữu cơ và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định, phát triển một số chuỗi sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng và phát triển HTX chuyên ngành, ngành hàng, dịch vụ tổng hợp, sản xuất theo quy mô lớn; hỗ trợ, tư vấn xây dựng các mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, theo hướng hữu cơ; xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, thương hiệu, nhãn mác sản phẩm theo hướng chuỗi giá trị hàng hóa, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, liên kết tiêu thụ sản phẩm,...
b) Lĩnh vực phi nông nghiệp: Hỗ trợ xây dựng và phát triển các HTX thủ công mỹ nghệ (nhất là ở các làng nghề truyền thống, sản xuất hàng xuất khẩu); củng cố và phát triển các HTX vận tải, thương mại, dịch vụ tổng hợp, du lịch cộng đồng; đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ các HTX đối với các hoạt động tiếp cận thị trường, liên doanh, liên kết, hợp tác đa dạng trong các ngành, lĩnh vực.
c) Quỹ tín dụng nhân dân: Hỗ trợ phát triển thành viên, tăng cường công tác quản lý nhà nước thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động của hệ thống quỹ đảm bảo khách quan, hiệu quả, minh bạch.
3.5. Chính sách giải quyết khó khăn về đất, hỗ trợ kinh phí đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm và các trang thiết bị, máy móc cho các HTX.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các HTX đã được giao đất. Đối với những HTX chưa được giao đất, căn cứ quy hoạch, hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ để các HTX hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để được giao đất.
- Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Liên minh HTX tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh công tác hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, chế biến sản phẩm và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành viên từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn đầu tư phát triển.
3.6. Chính sách hỗ trợ, tư vấn thành lập mới các tổ chức KTTT.
- Ban chỉ đạo các huyện, thành phố; Liên minh HTX tỉnh, các đoàn thể phối hợp tiến hành vận động thành lập mới đối với các Liên hiệp HTX, HTX,THT phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong năm 2022.
- Liên minh HTX tỉnh chủ trì hỗ trợ cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức các lớp tập huấn về các quy định pháp luật HTX, tổ hợp tác, hỗ trợ hướng dẫn các văn bản thủ tục thành lập các tổ chức kinh tế tập thể theo quy định.
- Tập trung nguồn lực hỗ trợ, phát triển các Liên hiệp HTX theo hướng bền vững, hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho các HTX thành viên.
- Liên minh HTX tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị UBND tỉnh thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, tham mưu lựa chọn bộ máy cơ cấu tổ chức đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ; chủ động xây dựng kế hoạch triển khai giải ngân các dự án cho vay trên cơ sở nguồn vốn đã được bổ sung nhằm đảm bảo đúng mục đích hoạt động của Quỹ không vì lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để phát triển.
- Tập trung tư vấn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xây dựng các dự án sản xuất kinh doanh, tiếp cận những nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Nguồn kinh phí được phê duyệt tại Nghị quyết số 118/NQ-HĐND trong năm 2022 là: 15.335 triệu đồng, trong đó Ngân sách Trung ương hỗ trợ 1.460 triệu đồng; Ngân sách tỉnh (nguồn sự nghiệp) là 3.925 triệu đồng; Nguồn đầu tư phát triển là 6.450 triệu đồng; nguồn xúc tiến thương mại là 150 triệu đồng; nguồn đóng góp của các tổ chức KTTT là 3.350 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
1. Ban chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh
- Chỉ đạo, điều phối hoạt động, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và các địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh. Triển khai và duy trì hệ thống dữ liệu thông tin về HTX. Tham mưu với UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong đăng ký cấp mã số thuế theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các văn bản, Nghị quyết, quyết định của Thủ tướng về KTTT, HTX.
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND, Ban chỉ đạo cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, tổng hợp, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng điểm mô hình HTX kiểu mới hiệu quả theo Đề án được phê duyệt tại Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai thực hiện các mô hình kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng chuyển đổi số, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị.
- Chủ trì tham mưu hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, chế biến sản phẩm và mua sắm trang thiết bị cho các HTX theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1388/QĐ-UBND ngày 11/12/2021 của UBND tỉnh; tổ chức khảo sát HTX, đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trong việc phân bổ, hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển KTTT năm 2022 theo đúng quy định hiện hành.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc, triển khai về KTTT; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức khảo sát, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch tại các huyện, thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng tiếp tục duy trì Trang thông tin điện tử, các hoạt động ứng dụng chuyển đổi số trong KTTT; xây dựng các phóng sự, chuyên mục, mô hình điển hình về phát triển KTTT.
- Hoàn thiện điều lệ hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh theo đúng quy định, sớm đi vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, hỗ trợ tín dụng tốt hơn cho các tổ chức KTTT; phối hợp với Sở Công thương hỗ trợ các HTX lĩnh vực công thương, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công cho các HTX.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lý, nghiệp vụ của các tổ chức KTTT; các lớp cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đoàn thể về KTTT, HTX. Phối hợp với các huyện, thành phố, các đoàn thể tuyên truyền, tư vấn thành lập mới các HTX,THT, Liên hiệp HTX.
5. Các Sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển KTTT, chỉ đạo thống nhất việc quản lý nhà nước về KTTT, phân công các thành viên đúng chức năng, nhiệm vụ đảm bảo đúng quy định và tăng cường hiệu quả.
- Chủ trì, chỉ đạo và triển khai việc rà soát, đánh giá quy mô, tổ chức bộ máy, chất lượng, hiệu quả hoạt động các HTX đảm bảo đúng Luật; chỉ đạo việc sáp nhập, hợp nhất các HTX có quy mô nhỏ, diện tích sản xuất dưới 100ha, hoạt động kém hiệu quả thành các HTX có quy mô liên thôn, toàn xã và giải thể các HTX ngừng hoạt động hoặc không chuyển đổi, tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá phát triển KTTT hàng năm; đề xuất, có chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình HTX điển hình. Chỉ đạo thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất xây trụ sở cho HTX nông nghiệp. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp báo cáo tình hình KTTT trên địa bàn về UBND tỉnh và Ban chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh.
7. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh: Tăng cường công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, Nhà nước về KTTT; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thành lập mới HTX, THT nhằm phát triển KTTT.
Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2022, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa năm 2022
- 3Kế hoạch 24/KH-UBND về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 4Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 5Kế hoạch 218/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 06-CTr/TU về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang năm 2022
- 6Chương trình 781/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 8Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tại thành phố Hải Phòng
- 9Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10Hướng dẫn 04/HD-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 12Kế hoạch 2949/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Kế hoạch 3421/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2023
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 6Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa năm 2022
- 8Kế hoạch 24/KH-UBND về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 9Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 10Nghị quyết 118/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Đề án 16/ĐA-UBND về phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 218/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 06-CTr/TU về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang năm 2022
- 12Chương trình 781/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Quyết định 2596/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tại thành phố Hải Phòng
- 15Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 16Hướng dẫn 04/HD-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2023
- 18Kế hoạch 2949/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2023 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 19Kế hoạch 3421/KH-UBND năm 2022 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2023
Kế hoạch 61/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2022
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định