Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 781/CTr-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/09/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/03/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đã được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kết luận số 70-KL/TW
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với điều kiện của từng cấp, ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh để triển khai thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp, đạt hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Các sở, ban, ngành và địa phương
Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ban, ngành và địa phương.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nội dung Kết luận số 70-KL/TW đến các tầng lớp nhân dân; mở các chuyên mục trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
1.4. Các sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục do Sở quản lý theo Khung cơ cấu Hệ thống giáo dục quốc dân.
1.5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; tham mưu để Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tổ chức tôn vinh, khen thưởng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
2.1. Các sở, ban, ngành và địa phương
- Tổ chức rà soát đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản pháp luật có liên quan (đất đai, thuế, tín dụng...) bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo; cập nhật, bổ sung quy định mới, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững.
- Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp bản chất, nhu cầu, trình độ phát triển của tổ chức kinh tế tập thể; việc hỗ trợ cần tập trung, tránh dàn trải, phân tán và thiếu nguồn lực thực hiện. Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Chủ động cân đối bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của mỗi cấp ngân sách và phù hợp với từng lĩnh vực, địa bàn để đảm bảo khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu tư công.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục theo dõi thực hiện Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên cơ sở kết quả tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển (sau khi Chính phủ ban hành).
- Nghiên cứu cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản tại các địa phương.
- Tiếp tục triển khai Nghị định số 98/2018/NĐ-CP 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tập trung hướng dẫn, xử lý vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hồ sơ thanh quyết toán đối với hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Lồng ghép các chương trình, đề án của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp.
2.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025 và hằng năm thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên.
2.5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình
- Đẩy mạnh triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu, rà soát cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.7. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về một số biện pháp xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức xúc tiến thương mại, triển khai hoạt động xúc tiến thương mại.
- Nghiên cứu, hỗ trợ hợp tác xã xây dựng chiến lược sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương: (i) Hướng dẫn hợp tác xã thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; (ii) Giải quyết các vướng mắc về đất đai của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; (iii) Hướng dẫn hợp tác xã thực hiện cơ chế, chính sách tập trung đất đai do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nghiên cứu, xây dựng thí điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
2.9. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tổ chức rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổng hợp, đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của hợp tác xã.
2.10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025.
2.11. Ban Dân tộc
Nghiên cứu cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
3.1. Các sở, ban, ngành và địa phương
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đối với ngành, lĩnh vực theo phân công và quy định của Luật hợp tác xã năm 2012; bố trí công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu, không đúng đối với tổ chức, hoạt động của hợp tác xã. Chính quyền địa phương cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, không can thiệp vào công việc nội bộ của hợp tác xã đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp thu kinh nghiệm của các địa phương trong và ngoài tỉnh có phong trào kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển mạnh, đem lại hiệu quả cao, có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh
- Củng cố vai trò của Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh.
- Kiện toàn Cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh theo hướng: Sở Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực để thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành.
- Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh củng cố về bộ máy quản lý nhà nước thống nhất chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
4.1. Các sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; mô hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng.
- Kịp thời nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung ưu tiên bố trí và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4.2. Liên minh hợp tác xã tỉnh
- Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã phù hợp với tình hình.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ quản lý hợp tác xã.
4.4. UBND các huyện, thành phố
- Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật hợp tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức góp vốn; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp; hỗ trợ nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực.
- Hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt động, vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong phát triển kinh tế tập thể
- Củng cố tổ chức Liên minh Hợp tác xã tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Nghiên cứu, xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã giữa Liên minh Hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Đổi mới và nâng cao năng lực hoạt động để tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, bộ, ngành, UBND tỉnh giao, ủy thác (đào tạo, tín dụng, xúc tiến thương mại, công nghệ...) theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động và cán bộ quản lý hợp tác xã trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động.
- Nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với liên đoàn hợp tác xã. Tuyên truyền, vận động các liên hiệp hợp tác xã cùng ngành nghề, lĩnh vực tham gia thành lập các liên đoàn hợp tác xã cấp tỉnh, vùng, quốc gia theo các quy định đã ban hành.
- Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng, đóng góp cho phát triển kinh tế tập thể để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ và các tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; củng cố và phát triển tổ chức đoàn thể trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể; đề xuất những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu dương và nhân rộng.
1. Các sở, ban, ngành và địa phương quán triệt Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; căn cứ Chương trình hành động của UBND tỉnh xây dựng Chương trình, Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ tại đơn vị; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hàng năm (trước ngày 05 tháng 12 hàng năm) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động; hằng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các sở, ban, ngành và địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 24/KH-UBND về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 2Kế hoạch 61/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 3Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 4Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tại thành phố Hải Phòng
- 5Kế hoạch 644A/KH-UBND năm 2013 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 6Kế hoạch 8560/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 164-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương
- 6Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 7Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 10Kế hoạch 24/KH-UBND về đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Hưng Yên năm 2022
- 11Kế hoạch 61/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Bình năm 2022
- 12Kế hoạch 935/KH-UBND về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2022
- 13Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể tại thành phố Hải Phòng
- 14Kế hoạch 644A/KH-UBND năm 2013 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 15Kế hoạch 8560/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 164-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lào Cai ban hành
Chương trình 781/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 781/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra