- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 6Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 7Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/KH-UBND | Hà Giang, ngày 16 tháng 02 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (TTHC) NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ); Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ); Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC;
Căn cứ thực tiễn công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC năm 2023, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI KIỂM TRA
1. Mục đích
- Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong năm 2023 và từ các năm trước còn nợ đọng quá hạn;
- Kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém cũng như kiến nghị, đề xuất các giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đang gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử và các kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác này; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách TTHC. Nâng cao chất lượng thể chế và trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết TTHC.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải khách quan, công khai, minh bạch và không gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra;
- Việc kiểm tra phải thực hiện đúng phạm vi, thẩm quyền, quy trình, phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử và phù hợp với yêu cầu thực tế;
- Có kết luận rõ ràng, cụ thể những vấn đề tổ chức triển khai tại cơ quan, đơn vị cũng như những kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo các cấp có liên quan.
3. Phạm vi kiểm tra
- Kiểm tra trực tiếp việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã năm 2022, 2023;
- Kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin, báo chí.
II. NỘI DUNG, CÁCH THỨC KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
- Tập trung đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao về công tác cải cách TTHC;
- Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Quyết định số 1170/QĐ-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC giai đoạn 2022-2025; Kế hoạch số 1808/QĐ-UBND ngày 17/10/2022 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025;
- Kiểm tra các vấn đề mang tính cấp bách mà người dân, doanh nghiệp và xã hội đang bức xúc liên quan đến công tác giải quyết TTHC; kiểm tra những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đối với những vướng mắc, khó khăn để có giải pháp tháo gỡ kịp thời cho người dân và doanh nghiệp.
2. Cách thức kiểm tra
- Đoàn kiểm tra sẽ thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra về chương trình, nội dung chi tiết kiểm tra kèm theo mẫu đề cương báo cáo, thời gian kiểm tra chậm nhất 10 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và thông báo cho cơ quan, đơn vị được kiểm tra chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
- Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo, văn bản, tài liệu, tra cứu Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh, Hệ thống văn phòng điện tử... liên quan đến công tác kiểm tra của tổ chức, cá nhân được kiểm tra và làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị được kiểm tra để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra báo cáo tình hình, kết quả triển khai hoạt động kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo các nội dung của kế hoạch kiểm tra; cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra ghi biên bản và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra sau khi kết thúc đợt kiểm tra;
- Tại buổi họp thông báo dự thảo kết luận của Đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân được kiểm tra đưa ra ý kiến tiếp thu, giải trình cụ thể đối với các nội dung kiểm tra nêu tại dự thảo kết luận;
- Chậm nhất sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, cơ quan, đơn vị được kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
III. THÀNH PHẦN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra
- Trưởng Đoàn: Lãnh đạo UBND tỉnh (Trường hợp Trưởng đoàn bận công tác sẽ ủy quyền cho Phó trưởng đoàn);
- Phó Trưởng Đoàn: Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Thành viên:
Lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
Cán bộ Phòng PC06 thuộc Công an tỉnh.
Chuyên viên Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trong quá trình kiểm tra có thể mời một số cơ quan có liên quan đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được kiểm tra.
- Thư ký: Lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh phụ trách KSTTHC.
2. Thành phần cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Đối với sở, ban, ngành: Lãnh đạo cơ quan; Chánh Văn phòng; Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan đến công tác giải quyết TTHC; chuyên viên trực tiếp tham mưu công tác kiểm soát TTHC và Chuyên viên trực tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Đối với UBND cấp huyện: Lãnh đạo UBND cấp huyện; Chánh Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện (hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách Bộ phận một cửa); Lãnh đạo Công an huyện; Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, Lãnh đạo UBND cấp xã thuộc UBND cấp huyện.
IV. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Các sở, ban, ngành: Sở Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và PTNT (Kế hoạch số 303/HK-UBND ngày 16/12/2021 chuyển sang năm 2023).
- UBND cấp huyện: huyện Đồng Văn, huyện Yên Minh (Kế hoạch số 303/HK-UBND ngày 16/12/2021 chuyển sang năm 2023) và huyện Quản Bạ;
- Ngoài ra thực hiện kiểm tra đột xuất một số cơ quan, đơn vị theo thực tiễn của công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử hoặc có phản ánh, kiến nghị trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC hoặc qua phản ánh của các cơ quan thông tin, báo chí.
2. Thời gian kiểm tra: trong Quý I, II, III/2023
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
- Thông báo, hướng dẫn các nội dung cụ thể để cơ quan, đơn vị được kiểm tra tổng hợp báo cáo;
- Bố trí phương tiện và các điều kiện cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra;
- Tổng hợp kết quả kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
2. Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
- Căn cứ vào Kế hoạch kiểm tra, các đơn vị tham gia Đoàn kiểm tra cử cán bộ, chuyên viên tham gia Đoàn kiểm tra đúng thành phần (là người trực tiếp tham mưu nhiệm vụ liên quan đến nội dung kiểm tra) và dự thảo nội dung kiểm tra thuộc ngành quản lý gửi về Trung tâm Phục vụ hành chính công trước ngày 22/02/2023 để tổng hợp.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch kiểm tra chuẩn bị nội dung theo lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị để làm việc với các đơn vị được kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc (trong trường hợp kiểm tra đột xuất, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không phải gửi báo cáo trước).
- Chuẩn bị các điều kiện hỗ trợ và phối hợp với Đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra tại đơn vị.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị, kết luận của Đoàn kiểm tra; chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những thiếu sót, hạn chế trong công tác CCHC; Bố trí các đơn vị kiểm tra theo lựa chọn của Đoàn kiểm tra.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí của Văn phòng; các sở, ngành; đơn vị cho hoạt động cải cách hành chính và kiểm soát TTHC năm 2023.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC năm 2023; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tổng hợp) để kịp thời giải quyết./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 23/KH-UBND kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 320/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 409/KH-UBND thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 5Quyết định 210/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 6Kế hoạch 92/KH-UBND về truyền thông hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Kế hoạch 93/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 457/QĐ-UBND về kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Thông tư 02/2017/TT-VPCP hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 8Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 9Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 11Quyết định 1170/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 12Kế hoạch 23/KH-UBND kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 13Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 320/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 15Kế hoạch 409/KH-UBND thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 16Quyết định 210/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 17Kế hoạch 92/KH-UBND về truyền thông hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 18Kế hoạch 93/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 19Quyết định 457/QĐ-UBND về kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 61/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2023 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 61/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định