- 1Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Quyết định 2189/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 13/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025; Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 như sau:
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả các mục tiêu của “Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong năm 2021, đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ và giải pháp của “Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015.
Đảm bảo về số lượng, nâng cao chất lượng, năng lực của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, nhất là đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý nhằm kịp thời đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý của các đối tượng được trợ giúp pháp lý. Đồng thời bảo đảm cho các đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, chất lượng tương đương với dịch vụ có thu phí do luật sư cung cấp trên thị trường.
2. Yêu cầu
Các hoạt động của Kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi, thống nhất với các chương trình, đề án khác có liên quan, bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2020, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và điều kiện kinh tế - xã hội thực tế tại địa phương.
Xác định rõ trách nhiệm phối hợp và phân công cụ thể nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo việc triển khai theo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
Đảm bảo nguồn kinh phí cho việc triển khai thực hiện đúng lộ trình của Kế hoạch, kịp thời đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của các đối tượng theo quy định của pháp luật.
1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Biên soạn, in và phát hành tờ gấp thông tin pháp luật về trợ giúp pháp lý cấp phát miễn phí cho người dân, các cơ quan tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 2: Rà soát, thay thế bảng thông tin trợ giúp pháp lý, hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đã bị cũ, hỏng.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý I - III năm 2021.
Hoạt động 3: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trợ giúp pháp lý trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Bản tin Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn tuyên truyền về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các hoạt động thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện (Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông), Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 4: Cập nhật và công bố danh sách Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, niêm yết tại trụ sở của cơ quan tiến hành tố tụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên khi có sự thay đổi.
2. Kiện toàn bộ máy tổ chức trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tiếp tục kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý; củng cố, kiện toàn, sắp xếp bộ máy tổ chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
3. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Cử viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tham gia khóa đào tạo nghề luật sư, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tiếng dân tộc thiểu số, quản lý nhà nước, lý luận chính trị - hành chính, tin học, ngoại ngữ.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 2: Cử viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tham gia các lớp tập huấn, hội thảo do Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 3: Tổ chức cho Trợ giúp viên pháp lý và chuyên viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước học tập kinh nghiệm tham gia tố tụng trong và ngoài tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
4. Nâng cao số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý
Hoạt động 1: Tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập thông tin về nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân trên địa bàn tỉnh; cung cấp mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi để người được trợ giúp pháp lý thực hiện thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 2: Theo dõi, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng đối với Trợ giúp viên pháp lý theo quy định của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 3: Tổ chức lấy ý kiến của người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ về thái độ, trách nhiệm, chuyên môn của người thực hiện trợ giúp pháp lý và mức độ hài lòng đối với vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng; thẩm định thời gian thực hiện và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Hoạt động 4: Tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng hoàn thành năm 2021.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2021.
5. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ đáp ứng có chất lượng đầy đủ nhu cầu của người dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị có liên quan thuộc Sở thực hiện Kế hoạch
- Tổng hợp và báo cáo Bộ Tư pháp hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các phòng, ban, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trong thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 86/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 2Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 4Kế hoạch 24/KH-UBND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
- 5Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 6Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 7Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác trợ giúp pháp lý năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Kế hoạch 63/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ lý pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ lý pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 9Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 1Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Quyết định 2189/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025
- 6Quyết định 86/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 7Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 9Kế hoạch 24/KH-UBND về trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2021
- 10Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 11Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 12Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác trợ giúp pháp lý năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Kế hoạch 63/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ lý pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ lý pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 14Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- Số hiệu: 60/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Long Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định