- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 03/2021/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08/2017/TT-BTP hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 13 tháng 01 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2022
Căn cứ Quyết định 42/QĐ-UBND ngày 07/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh; theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 07/01/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022 như sau:
1. Thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đồng bộ, thống nhất giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan; đảm bảo cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí kịp thời cho người nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số và các đối tượng yếu thế khác trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật khác; nâng cao hiểu biết pháp luật của người dân, đặc biệt là người được trợ giúp pháp lý về quyền được trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức của cộng đồng.
3. Bám sát nội dung của Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam, Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện, gắn kết với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý năm 2022.
4. Các nội dung cụ thể, khả thi, xác định rõ trách nhiệm và tiến độ thực hiện; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức có liên quan; thực hiện tốt Chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội; góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công “mục tiêu kép” của tỉnh.
1. Nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý
1.1. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí đảm bảo chất lượng, hiệu quả, chú trọng nâng cao số lượng, chất lượng vụ việc tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người thuộc diện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh. Tăng cường phân công Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng, hoàn thành chỉ tiêu vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
1.2. Thực hiện quản lý chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; đảm bảo chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu tại Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
1.3. Phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện có hiệu quả trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; thông tin, thông báo về người được trợ giúp pháp lý trong các vụ án dân sự, hình sự, hành chính do các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý để cử người thực hiện trợ giúp pháp lý bào chữa, bảo vệ kịp thời.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) và các ngành thành viên
- Thời gian thực hiện: cả năm.
2. Tiếp tục truyền thông về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Biên soạn tờ gấp, cẩm nang pháp luật và các sản phẩm truyền thông khác về trợ giúp pháp lý để phát hành miễn phí cho người thuộc diện trợ giúp pháp lý và người dân trên địa bàn tỉnh; cung cấp số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí để người dân dễ dàng liên hệ khi có nhu cầu.
- Xây dựng, đăng tải các chương trình truyền hình, chuyên mục truyền thông về trợ giúp pháp lý trên báo, đài, Cổng thông tin điện tử của tỉnh để quảng bá về ý nghĩa, vai trò của chính sách trợ giúp pháp lý, chú trọng đến các đối tượng trợ giúp pháp lý đặc thù như người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, nạn nhân bị mua bán, người dân tộc thiểu số, nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới,...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã; Trung tâm truyền thông tỉnh và các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I-III/2022.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý
3.1. Củng cố, phát triển đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý: bổ sung Trợ giúp viên pháp lý, rà soát các Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ Tư pháp).
* Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
3.2. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của công chức, viên chức trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý; khuyến khích tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Thời gian thực hiện: cả năm.
4.1. Tổ chức các Hội nghị trợ giúp pháp lý cho người dân, người thuộc diện trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn; chú trọng nơi có thôn, bản điều kiện đặc biệt khó khăn, cách xa trụ sở của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (có lịch tổ chức Hội nghị trợ giúp pháp lý kèm theo).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng các ban, ngành, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II-III/2022.
4.2. Lồng ghép, kết hợp hoạt động trợ giúp pháp lý với triển khai các Đề án, chính sách dành cho các đối tượng đặc thù trên địa bàn như: Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em, người khuyết tật có khó khăn về tài chính, nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới và các đối tượng khác theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã cùng các ban, ngành, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
- Duy trì cập nhật danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền công bố; niêm yết các văn bản, thủ tục hành chính về trợ giúp pháp lý được công bố nhằm phục vụ việc liên hệ, tra cứu của cơ quan, tổ chức và cá nhân người được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: cả năm.
- Chủ trì, chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp. Thời hạn và nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất thực hiện theo quy định về thống kê Ngành Tư pháp.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý, kinh phí chi cho hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, đảm bảo quy định hiện hành.
3. Các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) và các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng cao số lượng vụ việc phối hợp cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
4. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ngành liên quan và cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp và các phòng, ban, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LỊCH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI CƠ SỞ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số: 11/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thời gian dự kiến | Địa điểm tổ chức Hội nghị trợ giúp pháp lý |
Tháng 5 | Tại thị xã Đông Triều Xã: Bình Dương, Nguyễn Huệ, Yên Đức, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây |
Tháng 6 | Tại huyện Vân Đồn Xã: Đài Xuyên, Đông Xá, Đoàn Kết, Ngọc Vừng, Bản Sen |
Tháng 7 | Tại thành phố Uông Bí Xã/phường: Bắc Sơn, Yên Thanh, Phương Đông, Phương Nam, Thượng Yên Công |
Tháng 9 | Tại thành phố Móng Cái Xã: Hải Xuân, Hải Đông, Hải Tiến, Quảng Nghĩa, Vĩnh Trung |
Ghi chú: Các địa phương có trách nhiệm thông báo, triệu tập người được trợ giúp pháp lý tại địa phương, bố trí địa điểm và trang trí khánh tiết. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung chương trình trợ giúp pháp lý.
- 1Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 2Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2020 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- 4Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 5Kế hoạch 63/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ lý pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ lý pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 6Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Thông tư 08/2017/TT-BTP về hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Kế hoạch 70/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 5Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2020 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021
- 7Thông tư 03/2021/TT-BTP sửa đổi Thông tư 08/2017/TT-BTP hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Kế hoạch 48/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 9Kế hoạch 63/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ lý pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ lý pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 10Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Kế hoạch 11/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- Số hiệu: 11/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định