Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 19 tháng 4 năm 2021 |
Hiện nay với nền khoa học hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực y học. Đáng kể nhất là lĩnh vực y tế dự phòng, phát hiện và điều trị sớm bệnh tật.
Chẩn đoán trước sinh và sơ sinh là biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu, là phương châm phòng bệnh sớm, can thiệp sớm và là chiến lược sức khỏe con người có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc cải thiện chất lượng giống nòi, là một trong những nội dung nâng cao chất lượng dân số.
Trong thời gian qua, tỉnh Bạc Liêu đã quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh đã đem lại hiệu quả nhất định, tỷ lệ sàng lọc trước sinh đạt trên 30%, sàng lọc sơ sinh đạt trên 50%. Do đó, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 là thật sự cần thiết để cải thiện chất lượng sống cho nhóm người bệnh đã được phát hiện sau tầm soát.
Thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch Triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, cụ thể như sau:
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Công văn số 7375/BYT-TCDS ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế - Tổng cục Dân Số-KHHGĐ về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
Chất lượng dân số là phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số. Do đó, nâng cao chất lượng dân số là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, được thể hiện trong chính sách và văn bản pháp luật về Dân số. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới nêu rõ “Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố đặc biệt là chất lượng dân số” và “Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh”.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 là “Nhân rộng các mô hình có hiệu quả, tập trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em...”.
Sàng lọc phát hiện người có nguy cơ mắc bệnh và/hoặc mang gen bệnh và/hoặc bị bệnh là giải pháp có giá trị lợi ích cao. Chương trình tầm soát trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh. Chương trình được triển khai với giai đoạn đầu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu, sau đó được mở rộng tại 07/07 Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố. Kết quả đạt được sau 05 năm triển khai (2015-2020), tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát trước sinh là 33,7%, tỷ lệ trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh là 55,7%.
Các bệnh được tầm soát để phát hiện sớm gồm: thiếu men G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh và tăng sản thượng thận bẩm sinh, tim bẩm sinh, khiếm thính bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể, các dị tật bẩm sinh khác. Tuy nhiên, khả năng thực hiện tầm soát còn giới hạn, số loại bệnh tật có thể tầm soát chỉ là ít mặt bệnh.
Trong thời gian tới, cần thiết hoàn thiện và tăng cường cung ứng dịch vụ tầm soát. Phạm vi kỹ thuật không chỉ mở rộng về số mặt bệnh tật được đưa vào gói dịch vụ tầm soát mà còn cần được mở rộng về khả năng chẩn đoán các bệnh tật, đặc biệt bệnh di truyền, đồng thời cần tăng cường năng lực điều trị và quản lý người bệnh sau chẩn đoán để cải thiện chất lượng sống cho nhóm người bệnh đã được phát hiện sau tầm soát.
Phổ cập tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm giảm thiểu số trẻ em sinh ra bị bệnh tật bẩm sinh góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030 và giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Thời gian: Kế hoạch được thực hiện 02 giai đoạn:
* Giai đoạn 1 (từ năm 2021 đến năm 2025):
- Xây dựng kế hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Khảo sát thu thập thông tin từ cộng tác viên dân số quản lý địa bàn ở cơ sở để mô tả thực trạng dị tật, dị dạng, các bệnh truyền nhiễm bẩm sinh, kiến thức, thái độ của đối tượng tham gia.
- Triển khai các hoạt động tại địa bàn.
- Đào tạo cán bộ sàng lọc trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh
- Nhân bản cung cấp tài liệu truyền thông
- Tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết giai đoạn cuối năm 2030
* Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030): Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được ở giai đoạn 1, xây dựng giải pháp phù hợp để tiếp tục triển khai kế hoạch nhằm hoàn thành chi tiêu đến năm 2030.
2. Phạm vi: Trên phạm vi toàn tỉnh Bạc Liêu (64/64 xã, phường, thị trấn).
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh;
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tiêu chuẩn kỹ thuật
- Kịp thời cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương thành các chương trình, dự án, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện chương trình.
- Rà soát các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại khóm, ấp đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng biển, vùng có mức sinh cao, vùng nhiễm chất độc dioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình;
- Rà soát trên cơ sở các văn bản chỉ đạo hướng dẫn hiện có, đề xuất điều chỉnh, bổ sung văn bản để cụ thể hóa tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ.
Triển khai thực hiện tốt hơn xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
2. Tuyên truyền, vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ tham gia thực hiện chương trình lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có liên quan.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở, trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biển, ven biển và vùng nhiễm chất độc dioxin.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đạo đức, nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế khóm, ấp, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài công lập.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
Nghiên cứu, xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh và tại các huyện, thị xã, thành phố, chú ý các địa bàn trọng điểm.
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở. Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài nước đê thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của chương trình.
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước (chi thường xuyên, chi đầu tư) bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình và dự án khác. Đồng thời cần tăng cường huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch và thực hiện tốt nhiệm vụ tại mục 5, phần V của dự thảo kế hoạch về huy động nguồn lực thực hiện kế hoạch.
Dự kiến:
- Giai đoạn 1 (2021 - 2025): 2.344.450.000 đồng (chi tiết phụ lục kèm theo).
- Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Sau khi kết thúc giai đoạn 1 sẽ dự trù tiếp cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Chương trình; phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan triển khai, giám sát thực hiện các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh;
- Kiểm tra, đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi theo định hướng của kế hoạch. Triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành, đơn vị liên quan triển khai các Chương trình, đề án, dự án về giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn. Thực hiện nhiệm vụ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Sở Tư pháp; Sở văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nội dung của kế hoạch về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
Trên cơ sở dự toán do các đơn vị, Sở Tài chính thẩm định cụ thể trình UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch đối với những nội dung do ngân sách địa phương bảo đảm. Hiện nay, ngân sách tỉnh đang khó khăn nên sẽ xem xét giải quyết theo nhu cầu phát sinh cần thiết, hợp lý, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu
Chỉ đạo việc xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch này; lồng ghép với các Chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tăng cường thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng tuyên truyền về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trong các chương trình, chuyên mục.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DỰ TRÙ KINH PHÍ NGÂN SÁCH TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỞ RỘNG TẦM SOÁT, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH, TẬT TRƯỚC SINH VÀ SƠ SINH ĐẾN NĂM 2030 GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 19/4/ 2021 của UBND tỉnh Bạc Liêu)
TT | Nội dung | Thời gian (năm) | Tổng cộng | |||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | |
422,750 | 422,750 | 361,850 | 198,550 | 198,550 | 1,604,450 | |||
1 | Tuyên truyền, vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể người có uy tín trong cộng đồng để chỉ đạo, lãnh đạo và giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, giảm tảo hôn hôn nhân cận huyết đồng thời tăng cường vận động cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, lãnh đạo, đầu tư nguồn lực huy động các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; | 149,050 | 149,050 | 149,050 | 80,250 | 80,250 | 607,650 | |
1.1 | Tại tỉnh (Hội nghị chuyên đề về thực hiện quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, giảm tảo hôn hôn nhân cận huyết tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh: 90 đại biểu, nước uống 40.000đ/người x 90 người = 3.600.000đ, Hội trường 4.000.000đ, cắt băng 600.000đ, Giảng viên: 800.000đ, phục vụ: 100.000đ/người x 2 người, Tài liệu: 90 bộ x 15.000 = 1.350.000đ, Văn phòng phẩm: 90 bộ x 10.000đ = 900.000đ Tổng cộng: 11.450.000đ | 11,450 | 11,450 | 11,450 | 11,450 | 11,450 | 57,250 | |
1.2 | Tại huyện (07/07 huyện, thị xã, thành phố) Nói chuyện chuyên đề về quy định pháp luật hôn nhân và gia đình, giảm tảo hôn hôn nhân cận huyết tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh (64 xã x 1 buổi x 40 đại biểu: cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn, học sinh, sinh viên, đoàn viên thanh niên). Hội trường: 500.000đ/ xã x 32 xã = 16.000.000đ; Bánh nước: 40 người/ xã x 20.000đ x 32 xã = 25.600.000đ Cắt băng: 400.000đ/cái x 32 cái = 12.800.000đ Báo cáo viên: 400.000đ/buổi x 32 buổi= 12.800.000đ Phục vụ: 50.000đ/buổi x 32 buổi = 1.600.000đ Cộng chung: 68.800.000đ/32 xã (Năm 2021, 2022, 2023: thực hiện 64 xã; Năm 2024, 2025: thực hiện 32 xã) | 137,600 | 137,600 | 137,600 | 68,800 | 68,800 | 550,400 | |
2 | Tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng | 273,700 | 273,700 | 212,800 | 118,300 | 118,300 | 996,800 | |
2.1 | - Xây dựng các chuyên mục, phóng sự phát trên sóng truyền hình tỉnh. 4.500.000đ/lần x 2 lần/năm = 9.000.000đ/năm | 9,000 | 9,000 | 9,000 | 9,000 | 9,000 | 45,000 | |
2.2 | Đài phát thanh huyện: 2.000.000đ/năm x 7 huyện = 14.000.000đ/năm; Đài truyền thanh xã: 200.000đ/năm x 64 xã = 12.800.000đ. Cộng chung= 26,800,000đ | 26,800 | 26,800 | 26,800 | 26,800 | 26,800 | 134,000 | |
2.3 | Chuyên trang, chuyên mục trên báo địa phương: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên báo Bạc Liêu: 3.000.000đ/quý x 2 quý = 6.000.000đ/năm | 6,000 | 6,000 | 6,000 | 6,000 | 6,000 | 30,000 | |
2.4 | Nhân bản và cung cấp tài liệu truyền thông vận động về thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình; tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh: 12.000 tờ x 1.300đ = 15.600.000đ; | 15,600 | 15,600 | 15,600 | 15,600 | 15,600 | 78,000 | |
2.5 | Tổ chức các buổi tư vấn tại các câu lạc bộ tiền hôn nhân (03 buổi/huyện x 7 huyện, thị xã, thành phố) *Trong đó: Nước uống 20.000đ/người x 35 người x 3 buổi x 7 huyện = 14.700.000đ; Thuê địa điểm bàn ghế = 300.000đ/buổi x 3 buổi x 7 huyện = 6.300.000đ; Báo cáo viên 300.000đ/buổi x 3 buổi x 7 huyện = 6.300.000đ. Cộng chung: 27.300.000đ/cuộc (Năm 2021, 2022: thực hiện 3 cuộc; Năm 2023: thực hiện 2 cuộc; Năm 2024, 2025: thực hiện 01 cuộc) | 81,900 | 81,900 | 54,600 | 27,300 | 27,300 | 273,000 | |
2.6 | Phổ biến, giáo dục pháp luật vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc... Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề phổ biến, tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thanh niên/ thanh niên có trên 40 đại biểu dự nghe x 14/64 xã;Trong đó: *In ấn tài liệu tuyên truyền (560 bộ x 10.000đ = 1.600.000đ); Bồi dưỡng báo cáo viên (14 xã x 400.000đ = 5.600.000đ); Thuê và trang trí hội trường (14 x 500.000đ = 7.000.000đ); Chi tiền nước uống giữa giờ (560 người x 20.000đ = 11.200.000đ); Phục vụ tư vấn 50.000đ x 14= 700.000đ; Phụ cấp công tác phí cho người đi tuyên truyền, tư vấn :7.500.000đ (Thanh toán thực tế). Tổng cộng: 33.600.000đ/cuộc (Năm 2021, 2022: thực hiện 4 cuộc; Năm 2023: thực hiện 3 cuộc; Năm 2024, 2025: thực hiện 01 cuộc) | 134,400 | 134,400 | 100,800 | 33,600 | 33,600 | 436,800 | |
116,650 | 116,650 | 121,650 | 121,650 | 131,650 | 608,250 | |||
1 | Tổ chức tập huấn về kỹ năng tuyên truyền trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật,trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế, dân số tại tỉnh 2 ngày. Trong đó: 01 lớp/90hv (cắt băng: 600.000đ/cái, hội trường: 2.000.000đ/ngày x 2 =4.000.000đ; tài liệu: 15.000đ/bộ x 90 = 1.350.000đ; văn phòng phẩm: 10.000đ/bộ x 90 = 900.000đ; nước uống: 40.000đ/người/ngày x 2 ngày x 90 = 7.200.000đ, giảng viên: 800.000đ/ngày x 2 ngày = 1.600.000đ; phục vụ: 200.000đ/ngày x 2 ngày = 400.000đ). Tổng cộng: 16.050.000đ/lớp | 16,050 | 16,050 | 16,050 | 16,050 | 16,050 | 80,250 | |
2 | Tổ chức tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật, trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế, dân số tại tỉnh 2 ngày. Trong đó: 01 lớp/90hv (cắt băng: 600.000đ/cái, hội trường: 2.000.000đ/ngày x 2 =4.000.000đ; tài liệu: 15.000đ/bộ x 90 = 1.350.000đ; văn phòng phẩm: 10.000đ/bộ x 90 = 900.000đ; nước uống: 40.000đ/người/ngày x 2 ngày x 90 = 7.200.000đ, giảng viên: 800.000đ/ngày x 2 ngày = 1.600.000đ; phục vụ: 200.000đ/ngày x 2 ngày = 400.000đ). Tổng cộng 16.050.000đ/lớp | 16,050 | 16,050 | 16,050 | 16,050 | 16,050 | 80,250 | |
3 | Tổ chức tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, tư vấn trong tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật,trước sinh và sơ sinh cho CTV dân số tại huyện, thị xã, thành phố 1 ngày: 50 hv/lớp x 7 lớp: Trong đó: (cắt băng: 400.000đ/cái x 7 = 2.800.000đ; hội trường: 1.000.000đ/ngày x 7 = 7.000.000đ, tài liệu: 15.000đ/bộ x 350 = 5.250.000đ; văn phòng phẩm: 10.000đ/bộ x 350 = 3.500.000đ; nước uống: 40.000đ/người/ngày x 350 = 14.000.000đ , giảng viên: 800.000đ/ngày x 7 = 5.600.000đ; phục vụ: 200.000đ/ngày x 7 = 1.400.000đ; Học viên không lương 100.000đ/1người/ngày x 350 = 35.000.000đ; Công tác phí Lưu trú 4 người: 5.000.000đ (Thanh toán thực tế) | 79,550 | 79,550 | 79,550 | 79,550 | 79,550 | 397,750 | |
4 | Kiểm tra, giám sát chất lượng, dịch vụ của các cơ sở y tế. | 5,000 | 5,000 | 10,000 | 10,000 | 20,000 | 50,000 | |
4,400 | 0 | 0 | 0 | 59,750 | 64,150 | |||
1 | Hội nghị triển khai kế hoạch: Nước uống 20.000đ/người x 90 người = 1.800.000đ, Hội trường 2.000.000đ, cắt băng 600.000đ | 4,400 |
|
|
|
| 4,400 | |
2 | Sơ kết chương trình: Nước uống 20.000đ/người x 250 người = 5.000.000đ, Hội trường 2.000.000đ, cắt băng 600.000đ. Khen thưởng: 20 Bằng khen: 29.800.000đ, 50 Giấy khen: 22.350.000đ |
|
|
|
| 59,750 | 59,750 | |
10,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 | 10,000 | 50,000 | |||
| Tổng cộng | 553,800 | 549,400 | 493,500 | 330,200 | 399,950 | 2,326,850 | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bằng chữ: (Hai tỷ ba trăm hai mươi sáu triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng)
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong sơ sinh do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
- 3Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 834/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Lai Châu đến năm 2030
- 6Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Kế hoạch 1937/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Kế hoạch 2338/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Nam
- 10Kế hoạch 1613/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh của tỉnh Tây Ninh đến năm 2030
- 1Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2018 về tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong bà mẹ, tử vong sơ sinh do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
- 8Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 834/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 10Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Lai Châu đến năm 2030
- 11Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13Kế hoạch 1937/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Kế hoạch 2338/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 tại tỉnh Quảng Nam
- 15Kế hoạch 1613/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh của tỉnh Tây Ninh đến năm 2030
Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 59/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/04/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phan Thanh Duy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra