- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 540/KH-UBND | Lai Châu, ngày 9 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030; Công văn số 7375/BYT- TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030; Kế hoạch số 137-KH/TU ngày 20/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Lai Châu đến năm 2030, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 để chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc vai trò của công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh.
- Phân tích thực trạng chương trình nâng cao chất lượng dân số tại địa phương; hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với tình hình thực tế.
- Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch thực hiện Chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng địa phương.
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030 và giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp kết hôn cận huyết thống;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật xét nghiệm máu) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện, thành phố đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030;
- Phấn đấu đến năm 2030 có cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn tỉnh Lai Châu
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể; cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
3. Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2030
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
1.1. Về cơ chế, chính sách
- Tham mưu ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật, trước sinh và sơ sinh; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn từng giai đoạn.
- Rà soát, bổ sung chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại thôn bản đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới; vùng nhiễm chất độc dioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình;
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản;
- Triển khai các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình theo hướng dẫn của Trung ương.
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
1.2. Về chuyên môn kỹ thuật
- Triển khai danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Triển khai danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật theo hướng dẫn của Trung ương.
- Triển khai quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
- Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng để chỉ đạo, lãnh đạo và giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, can thiệp giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp thông tin, truyền thông, tư vấn về khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh phù hợp với từng nhóm đối tượng. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới tham gia tuyên truyền, can thiệp, giải quyết tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Đẩy mạnh, tổ chức các hoạt động tư vấn tại cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Từng bước đầu tư hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh; khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đào tạo chuyển giao kỹ thuật, tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ y tế các cấp về thực hiện các kỹ thuật tầm soát, chẩn đoán và điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh đáp ứng mở rộng các danh mục bệnh.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực tư nhân.
- Ứng dụng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, đào tạo nhân viên kỹ thuật, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương.
5. Huy động nguồn lực
- Huy động mạng lưới y tế, dân số từ tỉnh đến cơ sở tham gia thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
- Vận động các nguồn lực để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình.
Kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình và dự án khác
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tham mưu xây dựng cơ chế chính sách thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sau sinh.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản, danh mục mở rộng các bệnh tật thuộc Chương trình phù hợp với phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng thành lập cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ để nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh và sơ sinh.
3. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ và phát triển các dân tộc ít người; can thiệp giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế cân đối bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, phân bổ nguồn vốn đầu tư (nếu có) cho các dự án đầu tư về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định về hôn nhân và gia đình liên quan đến điều kiện đăng ký kết hôn, hậu quả của hôn nhân cận huyết thống.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu chỉ đạo tăng cường tuyên truyền về các nội dung liên quan đến vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
8. Các sở, ban, ngành khác: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm y tế các huyện, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật, trước sinh và sơ sinh trên địa bàn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí nhân lực, ngân sách theo phân cấp để triển khai thực hiện nội dung kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến quy định về hôn nhân và gia đình, nâng cao chất lượng dân số.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
- 2Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 4Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
- 5Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 của tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Kế hoạch 540/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Lai Châu đến năm 2030
- Số hiệu: 540/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Tống Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định