Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 30 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022; Công văn số 1525/BNN-QLCL ngày 15/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN) và chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2022, như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông lâm thủy sản tỉnh đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong tỉnh, ngoài tỉnh và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đồng thời, tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về ATTP ở các cấp, các ngành, tạo bước chuyển đổi tích cực trong việc kiểm soát điều kiện, chất lượng thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm đảm bảo mục tiêu chung của toàn ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), ATTP được tuyên truyền phổ biến và áp dụng và được tham gia ý kiến đóng góp khi có yêu cầu.
- 100% nhiệm vụ kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật về truyền thông, quảng bá chất lượng VTNN, ATTP được thực hiện.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%/năm so với năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 85% so với 82% năm 2021;
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B đối với cơ sở thuộc tỉnh quản lý đạt 98%; thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý đạt 97% so với năm 2021.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm giám sát, mẫu hậu kiểm bị vi phạm về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, phụ gia thực phẩm... giảm 10% so với năm 2021; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, thủy sản, trồng trọt và sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Tổ chức 2-3 lớp tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ công chức xã về nghiệp vụ chuyên môn; từ 5-7 lớp bồi dưỡng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm nông, lâm sản và thủy sản.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo chặt chẽ công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP lĩnh vực Nông nghiệp với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất gắn liền với chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid còn tiếp diễn.
2. Tích cực triển khai các Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 21/9/2021, Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo ATTP. Đẩy mạnh rà soát, loại bỏ các VTNN không đảm bảo chất lượng, an toàn khỏi danh mục được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc; Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chương trình phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành khác.
4. Nhân rộng, mở rộng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, VietGAHP, theo hướng hữu cơ, GMP, HACCP...); thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn
5. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, Đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng VTNN, đảm bảo ATTP; biểu dương kịp thời các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn đồng thời có hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin về đơn vị sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn.
6. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; Tăng cường phối hợp với các tỉnh trong quản lý ATTP, truy xuất nguồn gốc thực phẩm không an toàn lưu thông trong và ngoài tỉnh; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, sản phẩm thực phẩm không đảm bảo chất lượng, ATTP.
7. Tiếp tục triển khai các chương trình giám sát vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản, sản phẩm thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp quản lý; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
8. Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm về điều kiện, chất lượng sản phẩm thực phẩm không đảm bảo.
9. Chủ động xử lý các sự cố mất ATTP. Các sở, ngành phối hợp, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản trong bối cảnh Covid-19.
10. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng VTNN, ATTP kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm theo quy định.
11. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
12. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông sản, thủy sản an toàn. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư và lĩnh vực nông nghiệp; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất nguồn gốc đưa các sản phẩm đặc trưng tiêu biểu vào các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại và lên các sản thương mại điện tử.
- Kinh phí cấp tỉnh: Từ ngân sách hành chính sự nghiệp cấp cho các đơn vị và nguồn kinh phí từ các Chương trình, dự án, đề án.
- Kinh phí cấp huyện, thị xã, thành phố: Do UBND các huyện, thị xã, thành phố đảm nhiệm.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quản lý chất lượng VTNN và chất lượng ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện và đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018: số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; là đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn, tuyên truyền, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chất lượng VTNN và chất lượng, ATTP công chức xã, phường, thị trấn được phân công quản lý ATTP nông lâm thủy sản, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm.
Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra, thanh tra, hậu kiểm, giám sát chuyên ngành, liên ngành, theo kế hoạch, đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN; sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản thuộc lĩnh vực quản lý; tham mưu triển khai công tác truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông lâm thủy sản cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các địa phương, cơ quan chuyên môn thực hiện giám sát ATTP nông lâm thủy sản tại các vùng sản xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, lấy mẫu giám sát sản phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp triển khai các Chương trình phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT với UBND thành phố Hà Nội về đảm bảo ATTP nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản và giao thương giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố giai đoạn 2021-2025; Chương trình phối hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về việc đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
Chủ trì, phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thủ đô Hà Nội và các tỉnh thành khác trong liên kết thúc đẩy chuỗi tiêu thụ nông sản an toàn.
Phối hợp với Công an tỉnh, các ban, ngành liên quan phát hiện, triệt phá, xử lý nghiêm đối với các cơ sở buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón ngoài danh mục, không rõ nguồn gốc; vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng; các sản phẩm thực phẩm sơ chế, chế biến không có nguồn gốc rõ ràng, không đủ điều kiện ATTP.
Rà soát, thống kê, bổ sung danh sách quản lý các vùng trồng trọt, chăn nuôi theo VietGAP, VietGAHP; các cơ sở sơ chế, chế biến thuộc đối tượng quản lý.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Đài phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên và các đơn vị liên quan xây dựng phóng sự, chuyên đề về chất lượng VTNN và chất lượng ATTP phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên công khai các hành vi vi phạm tại các cơ sở vi phạm, kết quả xử lý vi phạm, các cơ sở thực hiện tốt công tác đảm bảo ATTP, các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định.
Tham mưu UBND tỉnh việc phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước về tự công bố sản phẩm thực phẩm của các tổ chức cá nhân thuộc diện tự công bố giao cho các sở: Y tế; Nông nghiệp; Công Thương quản lý nhằm đảm bảo nguyên tắc phân công: Một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở nhập khẩu, lưu thông, phân phối, kinh doanh kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia thực phẩm, nhà hàng ăn uống, bếp ăn tập thể, ... nhóm sản phẩm thuộc ngành Y tế quản lý; có giải pháp quản lý chặt chẽ việc kinh doanh và sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, giảm ngộ độc thực phẩm tập thể.
Phối hợp với các sở, ngành trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm khi có các dấu hiệu, nguy cơ ô nhiễm thực phẩm theo quy định.
Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch quản lý ATTP đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP thuộc lĩnh vực quản lý được phân công theo quy định.
Xây dựng các mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm tại chợ, siêu thị kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức chương trình xúc tiến thương mại nông sản (tổ chức các hội nghị, hội thảo...), kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm và quảng bá sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, thẩm định, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Hướng dẫn, giám sát việc sử dụng, quyết toán kinh phí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch hành động đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 đạt hiệu quả.
5. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Duy trì các hoạt động kiểm soát thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc và không để VTNN, thực phẩm giả kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thanh tra, kiểm tra, xử lý thực phẩm, VTNN nhập lậu, không rõ nguồn gốc và thực phẩm, VTNN giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
Chủ động nắm tình hình, triển khai các biện pháp nghiệp vụ làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xác minh, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý VTNN và ATTP theo quy định của pháp luật.
Tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế trong thanh tra, kiểm tra, xác minh đối với nguồn nguyên liệu thực phẩm nông lâm thủy sản cung cấp vào bếp ăn, nhà hàng, khách sạn; xử lý hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm, VTNN nhập lậu, không rõ nguồn gốc; thực phẩm nông lâm thủy sản không an toàn, vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý VTNN và ATTP lĩnh vực nông nghiệp đề phát sóng định kỳ; công khai các hành vi và cơ sở vi phạm, kết quả xử lý vi phạm. Đưa tin về các cơ sở sản xuất, kinh doanh làm tốt công tác đảm bảo ATTP, các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Tăng cường, truyền thông phổ biến về ATTP; vận động hội viên, thành viên ký cam kết và chấp hành các chính sách, pháp luật về đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP; phát hiện và tố giác các trường hợp sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, giả, ngoài doanh mục để kịp thời xử lý
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng VTNN và chất lượng, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 trên địa bàn; bố trí, ưu tiên kinh phí để triển khai Kế hoạch đảm bảo chất lượng, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 tại địa phương, cụ thể:
9.1. Về công tác quản lý nhà nước và quản lý chất lượng VTNN trên địa bàn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm và xử lý vi phạm theo quy định; đảm bảo chất lượng VTNN; ưu tiên phân bổ kinh phí cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng VTNN lưu thông và sử dụng; rà soát việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh VTNN; hướng dẫn việc kinh doanh đảm bảo đúng quy định của pháp luật, phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm, đặc biệt là tình trạng kinh doanh không đúng địa điểm, không đảm bảo các điều kiện kinh doanh các mặt hàng VTNN.
Phối hợp với các sở chuyên ngành, các đơn vị có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm và xử lý vi phạm theo quy định.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận bản cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về buôn bán VTNN.
9.2. Về công tác ATTP:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP.
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện cơ chế chính sách pháp luật trong giám sát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được phân cấp quản lý, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm về chất lượng, ATTP.
Tổ chức ký cam kết đối với các cơ sở có Giấy đăng ký kinh doanh do cấp huyện cấp thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ được quy định tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết, xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức ký cam kết đối với cơ sở không có đăng ký kinh doanh; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết, xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
10.1. Về quản lý chất lượng VTNN trên địa bàn:
Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành, các đơn vị có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý hành vi vi phạm về chất lượng VTNN.
Rà soát, thống kê, bổ sung danh sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN.
Tổ chức ký cam kết thực hiện các quy định của pháp luật về buôn bán VTNN.
10.2. Về quản lý chất lượng, ATTP trên địa bàn
Rà soát, thống kê, phân nhóm ngành hàng, bổ sung danh, sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn.
Tổ chức ký cam kết đối với cơ sở không có đăng ký kinh doanh thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết, xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã cam kết, xử lý các cơ sở vi phạm cam kết theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2022, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh kết quả thực hiện định kỳ trước ngày 15 hàng tháng (ngày 10 tháng cuối quý) qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và nước sinh hoạt nông thôn thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 347/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 524/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2021
- 4Kế hoạch 59/KH-UBND về bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 4Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Quyết định 29/2019/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 6Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và nước sinh hoạt nông thôn thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 347/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 9Quyết định 524/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2021
- 10Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2021 về thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 59/KH-UBND về bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14Quyết định 1099/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch 58/KH-UBND về hành động quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2022
- Số hiệu: 58/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Hùng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra