Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Cà Mau, ngày 13 tháng 06 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu như sau:
Thời gian qua, lãnh đạo tỉnh Cà Mau luôn quan tâm chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách của Trung ương, nhất là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã ban hành Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 21/3/2017, giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện; đồng thời, phân công Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện của các đơn vị, tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và định kỳ gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. Bên cạnh đó, tỉnh đã tập trung xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh. Tạo dựng hình ảnh Cà Mau là một tỉnh năng động về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đối với cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đang được các ngành, các cấp tích cực thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được đẩy mạnh, qua đó kịp thời xử lý những văn bản không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống quy phạm của tỉnh. Chủ động đăng tải thủ tục hành chính trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; xử lý, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.
Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được áp dụng tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, 09/09 huyện, thành phố và 101/101 xã, phường, thị trấn. Trong đó, Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/01/2017, thực hiện và trả kết quả cho 18 đơn vị cấp tỉnh. Phần mềm một cửa liên thông điện tử được triển khai đến các đơn vị cấp huyện, cấp xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính đã được cộng đồng doanh nghiệp và người dân đánh giá rất cao.
Để cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2017 và các năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 10/7/2017. Trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp đã tích cực ban hành kế hoạch, chương trình hành động để triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, thực hiện Cam kết ngày 24/8/2016 giữa tỉnh Cà Mau với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp; ngày 05/5/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 31/KH-UBND để triển khai thực hiện nội dung cam kết, chỉ đạo cho các sở, ban, ngành và địa phương khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện tại đơn vị mình. Tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Thường xuyên kiểm tra, rà soát nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tỉnh thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nắm bắt các chế độ, chính sách, quy định của pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền chuyên nghiệp để giải quyết công việc nhanh chóng, chủ động, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
Để nắm bắt và tháo gỡ kịp thời những khó khăn của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện các quy định, thủ tục hành chính, ngày 08/8/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức Hội nghị đối thoại cùng doanh nghiệp tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Qua đó lắng nghe phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, đã được cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư đồng thuận và đánh giá rất cao trong việc đồng hành và hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh còn ban hành Công văn số 1319/UBND-NC ngày 07/3/2016 chỉ đạo công khai hệ thống thông tin tiếp nhận thông tin đường dây nóng để xử lý các phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân. Kết quả có 33 sở, ban, ngành cấp tỉnh đã thiết lập đường dây nóng với tổng số 49 số điện thoại (cố định, di động) và 17 địa chỉ mail; tại 09 Ủy ban nhân dân cấp huyện đã thiết lập đường dây nóng với tổng số với tổng số 16 điện thoại và 17 số điện thoại tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Thực hiện nhất quán sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Chính phủ về quyết tâm đổi mới, đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính phục vụ, liêm chính, hành động, tỉnh Cà Mau đã nỗ lực hết mình vì một môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển; tỉnh cũng đã xác định năm 2018 là năm tiếp tục cải cách hành chính, qua đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 129 quyết định công bố 403 thủ tục; bãi bỏ, hủy bỏ 399 thủ tục. Đến nay, số thủ tục hành chính đang thực hiện tại các cấp là 1.806 thủ tục, trong đó cấp tỉnh có 1.366 thủ tục, cấp huyện 285 thủ tục, cấp xã 155 thủ tục. Bên cạnh đó, tỉnh đã chỉ đạo đăng tải tất cả 1.806 thủ tục hành chính (TTHC) đang thực hiện tại các cấp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của từng sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, được đơn vị đăng tải lên dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (riêng đối với đơn vị cấp tỉnh, hầu hết TTHC còn được niêm yết công khai tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh).
Để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 theo nội dung Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đề ra mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng; phấn đấu cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến hết năm 2018, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh tiếp tục đạt và vượt so với các chỉ tiêu đã đạt kết quả trong năm 2017. Kiên định các mục tiêu đã đề ra trong Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 21/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau; góp phần tích cực cùng cả nước đưa chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam ngang hàng với các nước ASEAN 4.
- Đồng thời, triển khai thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
3. Các chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4
- Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC; đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến hết năm 2018, thời gian thực hiện một số thủ tục đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4 theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị bãi bỏ các quy định về điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, trái quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh, áp dụng nguyên tắc quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, đúng theo quy định của Trung ương, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm. Thực hiện đơn giản hóa, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ TTHC.
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 58 ngày làm việc (bao gồm cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, thủ tục kết nối cấp, thoát nước tối đa không quá 14 ngày làm việc, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày làm việc.
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các TTHC trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với cơ quan hải quan. Đảm bảo duy trì thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới (từ khi đăng ký tờ khai cho đến khi thông quan/giải phóng hàng) đối với hàng xuất khẩu tối đa là 10 giờ 10 phút; đối với hàng nhập khẩu tối đa là 34 giờ 25 phút.
- Tăng cường công tác hỗ trợ khỏi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tích cực nâng cao chỉ số tính minh bạch, chi phí không chính thức thông qua nâng cao hiệu quả và các biện pháp công khai minh bạch, đơn giản, dễ hiểu; niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, 100% các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh ngành du lịch của cả nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics; từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
- Cuối năm 2018, rà soát báo cáo đánh giá kết quả đã thực hiện theo Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và kết quả thực hiện các chỉ tiêu.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung bám sát các chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; bám sát các mục tiêu và triển khai hiệu quả Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Nâng cao nhận thức và tạo sự vào cuộc tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng bộ phận, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
3. Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; chủ động bám sát nội dung hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để sớm có những quyết định về cơ chế, chính sách đặc thù quan trọng tạo môi trường cơ chế chính sách ưu đãi, hấp dẫn thông thoáng đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu, hướng dẫn, phổ biến kịp thời đến cộng đồng doanh nghiệp biết về các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương.
4. Về cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thực hiện đủ 04 bước “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả” tại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, huyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đối với doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, cải cách về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...
5. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ làm chuyên môn trực tiếp. Triển khai giải pháp trong đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức nhất là tại các Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh và huyện, thành phố nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc đội ngũ cán bộ tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
6. Tiếp tục công khai, minh bạch theo cách thức đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận và tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
7. Người đứng đầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và có quy định bằng văn bản về việc yêu cầu tất cả các kiến nghị/đề xuất của doanh nghiệp phải được trả lời cụ thể bằng văn bản (có thời hạn cụ thể) công khai các kiến nghị và quá trình giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên các trang thông tin điện tử của sở, ngành và địa phương.
8. Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
9. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 05/3/2018, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, với tinh thần các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ và khuyến khích khởi nghiệp.
10. Hướng dẫn cụ thể các văn bản quy định pháp luật của Trung ương; nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh, tập trung vào nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch, dịch vụ và các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
11. Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương. Đảm bảo 100% các văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp.
12. Đa dạng cách thức đối thoại doanh nghiệp, tăng cường đối thoại mở như mô hình “Cafe Doanh nhân” với doanh nghiệp theo hình thức chuyên đề, thiết thực và giải quyết đến cùng những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm những khó khăn, vướng mắc/kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp; phổ biến kịp thời và hướng dẫn triển khai các thông tin, chính sách mới, các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...
13. Khẩn trương triển khai hoàn thiện xây dựng dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát các doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ để tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
14. Phát huy vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai khảo sát điều tra về cải thiện và nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tăng cường giới thiệu và kết nối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp của tỉnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt tình hình và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.
15. Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền đến các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 và PCI, các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp trên toàn tỉnh; tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp.... Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
b) Công khai minh bạch các TTHC; đơn giản hóa quy trình thủ tục liên quan đến thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư; thủ tục thành lập doanh nghiệp; rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn không quá 02 ngày làm việc, rút ngắn 01 ngày so với quy định của pháp luật (phấn đấu rút ngắn sớm hơn có thể so quy định); tăng cường công tác hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
c) Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp chậm triển khai hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; chủ trì đăng tải danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động đầu tư trên Trang thông tin điện tử của Sở;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan cho phù hợp với Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp;
đ) Phối hợp Sở Tư pháp kiến nghị bãi bỏ các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh không phù hợp hoặc các quy định đã được ban hành trái thẩm quyền.
a) Công khai hóa quy trình, thủ tục, thời gian bổ sung quy hoạch; đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian và giảm chi phí tiếp cận điện đối với các dự án doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
b) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm;
c) Phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương thực hiện một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
d) Hướng dẫn các đơn vị có liên quan và địa phương, triển khai thực hiện quy định của Bộ Công Thương một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện về ban hành quy định thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng.
đ) Chủ trì, kiểm soát hiệu quả tình trạng độc quyền trong kinh doanh;
e) Tiếp tục triển khai tập huấn và có các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; nghiên cứu xây dựng chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh;
g) Tăng cường và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại tiếp xúc với doanh nghiệp (ít nhất 20 cuộc/năm), trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
h) Chủ trì triển khai và theo dõi, đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; thực hiện công khai quỹ đất trong các cụm công nghiệp và phối hợp thông tin đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, nghiên cứu đầu tư vào các cụm công nghiệp.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các lĩnh vực thuộc ngành quản lý đảm bảo khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư đối với các địa phương trong cả nước và phục vụ công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh;
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp (chú trọng đến sản xuất nông nghiệp bằng công nghệ cao), về thu mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho người dân, giảm bớt các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân; quản lý đảm bảo chất lượng nguyên liệu các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh để đáp ứng tiêu chuẩn cho chế biến và xuất khẩu; kiểm tra, quản lý chặt chẽ chất lượng giống phục vụ cho sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra, nhưng không để chồng chéo, không gây cản trở đến sản xuất, kinh doanh; từng bước gắn kết doanh nghiệp chế biến vào vùng sản xuất theo liên kết chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho người dân.
a) Tăng cường hỗ trợ, kiểm tra việc duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành và địa phương liên quan thông báo, hướng dẫn thủ tục thành lập và đưa vào kế hoạch hàng năm để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ;
c) Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
d) Phối hợp Sở Tài chính để hướng dẫn doanh nghiệp thành lập và vận hành Quỹ phát triển khoa học công nghệ thực hiện theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ; thu hút nguồn đầu tư xã hội hóa cho hoạt động khoa học công nghệ;
đ) Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung được phân công tại Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 06/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp tục rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giải quyết cơ bản các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng;
b) Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian, cách tính giá thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
c) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 và 4 tại đơn vị;
d) Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng.
a) Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả;
b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Trung ương ban hành đã có hiệu lực nhưng chưa được công bố, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh. Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh rà soát các văn bản QPPL có liên quan đến thực thi Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015, Luật Phá sản năm 2014, để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian.
a) Chú trọng công tác tổ chức, cán bộ, thực hiện theo Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII); quyết liệt triển khai các giải pháp tinh giản bộ máy gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
b) Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra công vụ tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp trong tỉnh; kiểm tra việc thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” - “Một cửa liên thông” nhằm kịp thời chấn chỉnh, kiểm điểm, xử lý tương xứng đối với các trường hợp vi phạm.
a) Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, bảo đảm công khai minh bạch về cước và phụ cước trong lĩnh vực vận tải. Thực hiện các giải pháp kiểm soát việc thu phụ phí của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh, ngăn chặn việc các hãng xe áp đặt các loại phụ phí không hợp lý;
b) Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông. Tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ đảm bảo hiệu quả, tham mưu giải pháp thiết thực nhằm giảm bớt thời gian đi lại, vận chuyển hàng hóa cho nhà đầu tư, doanh nghiệp;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic, từng bước giảm chi phí logistic để tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
b) Cải cách quy trình, TTHC về cấp Giấy phép xây dựng và các TTHC có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
c) Tiếp tục xây dựng quy trình cắt giảm thời gian thực hiện đồng thời 03 TTHC (thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định bản vẽ thi công, cấp Giấy phép xây dựng) tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng.
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề ra các giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện cơ chế quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra;
b) Rút ngắn thời gian giải quyết TTHC liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, nhất là lĩnh vực đào tạo, tuyển sinh. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không cần thiết nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng các dịch vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Mở rộng thông tin thị trường lao động, đổi mới hoạt động sàn giao dịch việc làm; kết nối cơ sở dữ liệu về thông tin lao động việc làm từ các cấp xã, phường, huyện, tỉnh đến Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa người lao động, người sử dụng lao động, cơ sở đào tạo, trường nghề trong và ngoài công lập trong việc trao đổi thông tin, tư vấn việc làm, tuyển dụng, tuyển sinh và đào tạo nghề;
b) Rà soát, đề xuất cải cách các quy định về thị trường lao động và nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động; đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường;
c) Kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không phù hợp; khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề;
d) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan hỗ trợ các doanh trên địa bàn tỉnh về nguồn lao động có tay nghề, trình độ cao; thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gắn với nhu cầu của thị trường lao động; chủ động liên kết với các doanh nghiệp để thực hiện công tác đào tạo theo đơn đặt hàng nhằm giải quyết việc làm ngay cho người lao động sau khi đào tạo (trong đó có gắn kết với Đề án đưa người lao động tỉnh Cà Mau đi làm việc ở nước ngoài).
đ) Nghiên cứu và tham mưu cơ chế chính sách hỗ trợ cho tuyển dụng lao động đối với các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích thu hút đầu tư vào tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp các Sở: Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, cùng các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đơn giản hóa các TTHC liên quan đến lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực;
b) Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành y tế, nông nghiệp, công thương của tuyến huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm cụ thể nhằm hạn chế việc kiểm tra trùng lắp các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
c) Đề xuất sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế;
d) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh Cà Mau xem ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với bệnh viện và các phòng khám đa khoa tư nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau khi đủ điều kiện.
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và thực thi;
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đối ngoại chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới có tiềm năng; thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với các địa phương nước ngoài để tạo điều kiện cho công tác xúc tiến đầu tư. Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan báo, đài trong và ngoài tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch, chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng doanh nghiện và nhân dân tiếp cận tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
b) Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, tăng cường hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính;
c) Thực hiện có hiệu quả Đề án Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau, từng bước hoàn thiện, đảm bảo kết nối thông suốt với hệ thống thông tin quốc gia;
d) Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân trên địa bàn tỉnh.
a) Thực hiện công tác thu, chi ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch; công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước; rút ngắn thời gian cấp phát vốn ngân sách nhà nước, đơn giản hóa TTHC liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tiếp tục nghiên cứu, rút ngắn thời gian giải quyết TTHC liên quan đến thẩm định các dự án, công trình, thẩm định, phê duyệt dự toán, cấp phát và quyết toán ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; tích cực triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch, gồm nhân lực quản lý, quản trị và lao động nghề;
b) Cải cách quy trình, TTHC về cấp Giấy phép hoạt động cho các tổ chức, cá nhân và các TTHC có liên quan đến quản lý dịch vụ lưu trú. Phát triển hạ tầng du lịch, cơ sở lưu trú chất lượng cao và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được phê duyệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian thực hiện các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
c) Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư đối với phát triển hạ tầng du lịch.
a) Tiếp tục duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%;
b) Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt quy trình liên thông giữa cơ quan Thuế và Văn phòng Đăng ký đất đai/Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đảm bảo rút ngắn thời gian giải quyết TTHC về đất đai cho doanh nghiệp;
d) Tổ chức triển khai thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính thuế và tình hình, kết quả giải quyết TTHC trong lĩnh vực thuế tại cơ quan Thuế các cấp.
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hải quan năm 2014. Thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử. Đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu;
b) Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin giữa các sở, ngành và đơn vị quản lý chuyên ngành với Cục Hải quan và Cổng Thông tin quốc gia;
d) Công khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo; công khai lý do doanh nghiệp bị phân vào luồng vàng hoặc luồng đỏ khi doanh nghiệp đề nghị hoặc khiếu nại trên cơ sở căn cứ vào các quy định của pháp luật và Bộ tiêu chí của Bộ Tài chính; hàng năm giảm tỷ lệ kiểm tra luồng vàng, đỏ. Rà soát, kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện hải quan tự động, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan đưa vào Niên giám thống kê hàng năm của tỉnh số liệu tính toán năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), năng suất lao động xã hội nhằm giúp điều chỉnh kịp thời các cơ chế, chính sách về vốn, lao động và các nhân tố khác cho phù hợp.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Cà Mau
a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng các tiện ích và dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp.
b) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình cho vay, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng theo cơ chế thị trường;
c) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp với các cơ quan có liên quan phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, chú trọng phát triển dịch vụ thanh toán điện tử trong thu nộp thuế và chi trả bảo hiểm.
a) Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); công khai, minh bạch và tổ chức thực hiện đúng quy trình, thủ tục, thời gian lập hồ sơ tham gia, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và thanh toán các chế độ BHXH, BHYT, BHTN;
b) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý lao động tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN liên thông giữa cơ quan BHXH với đơn vị sử dụng lao động, nhất là các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện giao dịch BHXH điện tử trong lĩnh vực kê khai hồ sơ tham gia, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và tiến tới giao dịch BHXH điện tử trong lĩnh vực thanh toán các chế độ theo quy định;
c) Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra BHXH, BHYT, BHTN đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện;
d) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch triển khai hệ thống thông tin giám định BHYT tại các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh;
đ) Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống dưới 49 giờ/năm vào năm 2018;
e) Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
a) Chủ trì thực hiện hiệu quả quá trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật; có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, những phán quyết của Tòa án đảm bảo có căn cứ, đúng pháp luật, công bằng, khách quan, để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ pháp luật của Tòa án. Có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; đảm bảo không để án quá hạn luật định, không phải gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử;
b) Triển khai các mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện, thông báo quá trình tố tụng, lịch xét xử và giải quyết phá sản trực tuyến cho các Tòa án huyện, thành phố;
c) Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp trong việc nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài;
a) Chủ trì, phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan, có giải pháp cải thiện vượt bậc chỉ số thành phần liên quan đến an ninh trật tự; phối hợp với Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh cải thiện chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đảm bảo mục tiêu yêu cầu đề ra của tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động nắm chặt tình hình, diễn biến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời ứng phó và cung cấp thông tin cho các cơ quan đầu mối quản lý doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
24. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng văn bản QPPL và thanh tra, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan;
b) Tham mưu, xây dựng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp;
c) Thường xuyên cập nhật, thông báo cho đối tượng thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tránh trùng lắp, chồng chéo và không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
a) Tiếp tục nâng cao chất lượng trong công tác xây dựng và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tại các Khu công nghiệp (KCN), Khu kinh tế (KKT) và công bố công khai theo quy định. Xây dựng, công bố giá đất trong các KCN, KKT để mời gọi đầu tư;
b) Đôn đốc các chủ đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật trong các KCN đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2018, theo dõi Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; trong đó, đặc biệt quan tâm cải cách thủ tục hành chính liên quan đến môi trường đầu tư...
28. Cổng Thông tin điện tử tỉnh
a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan công khai minh bạch đầy đủ các quy hoạch, kế hoạch theo từng ngành, lĩnh vực, các TTHC và quy trình thực hiện các TTHC có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh (gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí); đặc biệt là các TTHC có liên quan đến đăng ký tài sản, cấp giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp; phê duyệt đánh giá tác động môi trường...
b) Tăng cường hoạt động Chuyên đề Cải cách hành chính và trao đổi, hỏi đáp, tiếp nhận, xử lý ý kiến của người dân và doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Cập nhật đầy đủ thông tin, văn bản QPPL và văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm hiểu.
29. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Tăng cường tổ chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ; chỉ đạo và tổ chức giám sát cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý trong quá trình tiếp nhận và giải quyết TTHC trong lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của địa phương, nhằm tạo sự thông thoáng trong việc thực hiện TTHC; niêm yết công khai đầy đủ các TTHC và quy trình thực hiện TTHC, các khoản phí, lệ phí... tránh tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức.
30. Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Cà Mau
a) Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội để làm tốt vai trò là tổ chức đại diện, tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cấp chính quyền địa phương; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh;
b) Tổ chức thu thập ý kiến đối với chính sách, những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện TTHC, chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh phản ánh kịp thời với các cấp chính quyền để có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này và Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; coi đây là một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của sở, ngành, đơn vị.
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị để thực hiện Kế hoạch này, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 22/6/2018 để theo dõi; lưu ý kế hoạch hành động phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện (phòng, ban, bộ phận, đơn vị trực thuộc...), thời gian hoàn thành và tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp điều hành hiệu quả, cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này để có ý kiến chỉ đạo, xử lý. Định kỳ hàng quý, năm và đột xuất theo yêu cầu, báo cáo đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo quý gửi trước ngày 05 của tháng cuối quý (báo cáo quý III năm 2018 gửi trước ngày 05/9/2018) và báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 11.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý, năm (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ; báo cáo quý gửi trước ngày 10 của tháng cuối quý và báo cáo năm gửi trước ngày 05/12.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung nội dung của Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan chủ động phối hợp, thực hiện tốt Kế hoạch này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016 định hướng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016 và năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP năm 2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 139/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 6Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 8Kế hoạch 1413/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 9Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10Kế hoạch 3862/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Luật Phá sản 2014
- 5Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 10Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2017 về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 15Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016 định hướng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 16Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và 19-2016/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015-2016 và năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 17Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 18Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP năm 2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 22Kế hoạch 61/KH-UBND cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2017
- 23Kế hoạch 139/KH-UBND về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Lào Cai năm 2018
- 24Kế hoạch 200/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Lào Cai ban hành
- 25Kế hoạch 2249/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia (PCI) tỉnh Phú Thọ năm 2018 và những năm tiếp theo
- 26Kế hoạch 1413/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Nam ban hành
- 27Quyết định 1927/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 28Kế hoạch 3862/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 29Kế hoạch 53/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Thái Bình ban hành
- 30Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 58/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra