Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 30 tháng 5 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 19-2018/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung chủ yếu sau:
Thực hiện các Nghị quyết số 19 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành: Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/5/2016 về thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28/02/2017 về thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; đồng thời ban hành Chương trình hành động số 06/CT-UBND ngày 28/6/2016 thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
Trên cơ sở đó, các sở, ngành, địa phương trong tỉnh đã tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ được phân công với lộ trình, mục tiêu, cụ thể, rõ ràng. Nhiều nhiệm vụ trọng tâm đặt ra tích cực triển khai thực hiện. Môi trường sản xuất kinh doanh của tỉnh tiếp tục được cải thiện, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giữ ở mức trung bình (năm 2017) đạt 61,51 điểm, đứng thứ 5 khu vực miền núi phía Bắc và đứng thứ 39 cả nước). Bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn còn nhiều sở, ngành địa phương chưa thực sự quyết liệt và chủ động đưa ra các giải pháp sáng tạo.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
2. Về phát triển doanh nghiệp: Năm 2018 đạt 1.530 doanh nghiệp; phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 2.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
3. Tập trung cải thiện các chỉ số (10 chỉ số) thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để năm 2018 tăng thêm từ 5 - 9 bậc trên bảng xếp hạng PCI của cả nước; trong đó cải thiện mạnh mẽ các chỉ số (06 chỉ số) hiện đang có điểm số dưới điểm trung vị và xếp hạng thấp. Cụ thể: Tiếp cận đất đai tăng thêm ít nhất 0,27 điểm; Chi phí thời gian tăng thêm ít nhất 0,69 điểm; Chi phí không chính thức tăng thêm ít nhất 0,72 điểm; Cạnh tranh bình đẳng tăng thêm ít nhất 0,22 điểm; Tính năng động của chính quyền tỉnh tăng thêm ít nhất 0,3 điểm; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: 0,47 điểm.
Phấn đấu giai đoạn 2018 - 2020: Chỉ số PCI của tỉnh trong danh sách 30 tỉnh, thành phố top đầu trên bảng xếp hạng PCI của cả nước; cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh.
1. Nhiệm vụ chung
Người đứng đầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đạt được trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; coi đây là một nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của sở, ngành, địa phương. Cụ thể là:
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoàn thành trước ngày 15 tháng 6 năm 2018, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, các nhiệm vụ phải thực hiện, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân và tiến độ thực hiện đối với từng chỉ tiêu, chỉ số được phân công (Có phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo).
b) Nghiên cứu triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số thành phần PCI, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội).
- Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch.
- Phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, cấp huyện.
c) Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước; triển khai xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp... và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ quản lý nhà nước; thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin, thanh toán, chi trả theo quy định của nhà nước; đào tạo nhân lực công nghệ thông tin.
đ) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đầu tư nhằm giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Hướng dẫn lập các mẫu giấy tờ, thủ tục đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, thường xuyên được cập nhật để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ, thủ tục tránh phải làm lại nhiều lần.
- Tiếp tục thực hiện kết hợp công bố thông tin doanh nghiệp cùng thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông tin về doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương) để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục chủ trì tham mưu, đề xuất, kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đầu tư công, doanh nghiệp.
- Thực hiện đăng tải lên Cổng thông tin Quốc gia về doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp đã và đang giải quyết thủ tục phá sản theo quy định (theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương).
2.2. Sở Tư pháp
- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, trong đó tập trung vào các văn bản có nội dung liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh như đất đai, xây dựng..., kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội dung không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Ban hành kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật hàng năm, xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi, chú trọng đến lĩnh vực có liên quan đến thực thi chính sách pháp luật về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đổi mới các hoạt động theo hướng bám sát nhu cầu của doanh nghiệp.
2.3. Sở Tài chính
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong công tác quản lý tài chính ngân sách, tài chính doanh nghiệp, giá, công sản, tin học, quản lý đầu tư... đảm bảo rút ngắn thời gian, tạo thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho các đơn vị, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng kế hoạch tài chính (nguồn vốn) để thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2.4. Cục Thuế tỉnh
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Nộp thuế theo mục tiêu đề ra tại các Nghị quyết số 19; phấn đấu giảm thời gian nộp thuế (không bao gồm thời gian nộp bảo hiểm xã hội) xuống còn 119 giờ. Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra và phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật Quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Triển khai thực hiện chế độ kế toán thuế nội địa, đảm bảo phục vụ hiệu quả việc chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý thu thuế.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo các thủ tục hành chính liên quan đến người nộp thuế được giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chức năng quản lý thuế theo kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2018-2020 của Tổng cục thuế. Duy trì 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai thuế điện tử; 95% doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử; 100% hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp được thực hiện bằng hình thức điện tử.
2.5. Sở Giao thông Vận tải
- Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vận tải chia sẻ thông tin, kết nối với các đối tác, tăng tỷ lệ vận tải hai chiều, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tổ chức, quản lý thực hiện tốt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Nghiên cứu để xây dựng thương hiệu Lễ hội Thành Tuyên trở thành thương hiệu cấp vùng; xác định, phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh Tuyên Quang.
2.7. Sở Công Thương
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng; thực hiện chuẩn hóa quy trình tiếp cận điện năng cấp quốc gia theo hướng "Một cửa liên thông” giữa cơ quan nhà nước và điện lực trong giải quyết các thủ tục liên quan đến cấp phép. Trong năm 2018 thực hiện thí điểm áp dụng quy trình liên thông này theo quy định (theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương).
- Phối hợp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, nhất là dịch vụ logistics.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
2.8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2020.
- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ; tư vấn, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia các triển lãm, hội chợ, chợ công nghệ-thiết bị, từng bước tiếp cận thị trường,... Nghiên cứu, đề xuất việc hình thành các Trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công nghệ.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực quản lý của cơ quan.
- Triển khai Đề án xây dựng chính quyền điện tử nhằm thực hiện tin học hóa trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tiết kiệm chi phí thời gian, nhân lực trong thực thi công vụ.
- Thường xuyên rà soát, đôn đốc các sở, ngành, địa phương cập nhật và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của đơn vị mình đảm bảo thông tin công khai minh bạch và dễ hiểu, dễ tra cứu về các thủ tục hành chính. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích giúp cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả hơn.
2.10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai, giảm thời gian đăng ký quyền sở hữu và sử dụng tài sản; đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Tăng cường công tác truyền thông về môi trường, tập trung giải quyết các điểm bức xúc về môi trường. Giám sát thường xuyên, thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về ô nhiễm môi trường và mức độ tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp tài sản liên quan đến đất đai nhằm rút ngắn thời gian và phòng ngừa các sai lầm trong giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại.
2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triên nông thôn
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và công khai các định hướng, quy hoạch phát triển của ngành, các chính sách hỗ trợ để định hướng đầu tư bảo đảm theo quy hoạch, kế hoạch phát triển và quyền lợi đầu tư, giảm rủi ro trong kinh doanh.
- Thực hiện công khai, minh bạch trong thực hiện các thủ tục thụ hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, hướng dẫn các tổ chức sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa nông lâm, thủy sản; xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nhằm thu hút đầu tư, mở rộng thị trường.
2.12. Sở Y tế
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian ở mức tối thiểu trong việc thẩm định, cấp giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực y tế. Thanh tra, kiểm tra, quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế thấp nhất xảy ra ngộ độc thực phẩm và tử vong do ngộ độc thực phẩm.
2.13. Sở Xây dựng
- Tiếp tục rà soát, tham mưu, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung để cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng nhằm giảm thời gian thực hiện thủ tục, giảm chi phí, nhất là chi phí không chính thức.
2.14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản trị, điều hành, củng cố năng lực hoạt động; phát triển mạnh các dịch vụ tài chính, ngân hàng; tăng cường đổi mới, cải tiến các quy trình, thủ tục cung cấp sản phẩm dịch vụ của các tổ chức trên địa bàn; tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận vốn tín dụng, dịch vụ tài chính, ngân hàng.
2.15. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách về lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả chính sách và khuyến khích doanh nghiệp phát triển.
- Triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong khai trình lao động đối với các doanh nghiệp, đơn vị;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan cập nhật cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh lao động, lao động, việc làm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương).
2.16. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu thực hiện Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các cơ sở giáo dục; tạo điều kiện thuận lợi cho cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
2.17. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất giải pháp chấn chỉnh, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định trong quá trình thực thi công vụ, nhũng nhiễu, gây khó khăn khi giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Tham mưu, đề xuất giải pháp đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
2.18. Sở Ngoại vụ
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại gắn với xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn lực hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời, thúc đẩy, kết nối hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh với các cơ quan, tổ chức, đối tác nước ngoài.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tăng cường phối hợp trong thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển du lịch và lĩnh vực logistics.
2.19. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, nhất là các khu, cụm công nghiệp, nơi có các dự án đầu tư thực hiện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
2.20. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra, giám sát việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Theo dõi, đôn đốc việc triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 ở các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
- Theo dõi, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả tính năng động của lãnh đạo tỉnh; chủ trì tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến doanh nghiệp...
2.21. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; phấn đấu giảm thời gian nộp bảo hiểm xã hội xuống còn 49 giờ.
- Nâng cao chất lượng công tác giám định và kết nối liên thông dữ liệu với cơ sở y tế. Hoàn chỉnh hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế để giao dịch điện tử đối với thanh toán trực tiếp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế, đảm bảo quyền lợi người bệnh bảo hiểm y tế.
- Đổi mới quản lý, giảm biên chế, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh; đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện thanh kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động và các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh.
2.22. Thanh tra tỉnh
Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; chủ động phát hiện và phối hợp xử lý tốt việc chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra trong tỉnh với kiểm toán và các bộ, ngành Trung ương, đảm bảo không thanh tra, kiểm tra, kiểm toán 2 lần/năm đối với các doanh nghiệp, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
2.23. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp xây dựng công trình theo đúng giấy phép được cấp; phối hợp kiểm tra công tác xây dựng để kịp thời nhắc nhở, xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đúng quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính và giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư.
- Chủ trì đề xuất các giải pháp thu hút nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, thu hút đầu tư vào khu công nghiệp; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư để nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo thêm sức hút các nhà đầu tư đến Tuyên Quang đầu tư.
2.24. Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh
- Nâng cao chất lượng Trang thông tin điện tử xúc tiến đầu tư tỉnh Tuyên Quang, cung cấp đầy đủ thông tin về các hướng dẫn, mẫu biểu về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thẩm định dự án đầu tư, các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp. Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực, có trách nhiệm hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính.
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp của Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh với các sở, ngành trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân dễ dàng tiếp cận thông tin về cơ chế chính sách, nâng cao khả năng tiếp cận đất đai.
- Tiếp tục phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp thực hiện Kế hoạch khảo sát về sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước.
2.25. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang
- Tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết 19-2018/NQ-CP sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Thông tin kịp thời về các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Tăng cường thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2018-2020.
2.26. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- Duy trì và tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, đẩy mạnh vai trò phản biện trong tham gia các quy định, cơ chế chính sách của tỉnh; tổng hợp những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính của các doanh nghiệp, nhà đầu tư để phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời; tạo cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện tích cực môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.
- Tiếp tục chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Đề án xây dựng Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh và Kế hoạch khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường đầu tư và kinh doanh của cấp huyện/thành phố và các sở, ngành tỉnh Tuyên Quang.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể.
Định kỳ hàng quý (trước ngày 07 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 07 tháng 12) tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch này và kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP GẮN VỚI NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 55/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Ký hiệu từ viết tắt:
ĐM: cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp quá trình thực hiện
CT: cơ quan chủ trì
TG: cơ quan tham gia
STT | Chỉ số thành phần | Điểm 2015 | Điểm 2016 | Điểm 2017 | So sánh điểm 2017 /2016 | Xếp hạng 2015 | Xếp hạng 2016 | Xếp hạng 2017 | So sánh xếp hạng 2017/2016 (+/-) | Chỉ số mục tiêu 2018-2020 | Đơn vị đầu mối (ĐM)/chủ trì (CT)/tham gia (TG) | Điểm thấp nhất - cao nhất của 63 tỉnh/thành phố (năm 2017) |
| |
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
1 | Gia nhập thị trường | 7,94 | 7,85 | 8,29 | 0,44 | 57 | 62 | 10 | 52 | > 8,0 | Sở Kế hoạch và Đầu tư ĐM | 6,25 ~ 8,93 |
| |
| 1.1 | Số ngày đăng ký doanh nghiệp (trung vị) | 6 | 7 | 5 | -2,00 | 5 | 13 | 9 | 4 | Dưới 2,5 ngày làm việc | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế TG | 3 ~ 7 |
|
| 1.2 | Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị) | 5 | 5 | 3 | -2,00 | 21 | 28 | 8 | 20 | Dưới 2 ngày làm việc | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 1 ~ 11,5 |
|
| 1.3 | Thủ tục ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai(%) | 58,54 | 60,00 | 81,00 | 21,00 | 38 | 30 | 25 | 5 | Trên 85% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 52 ~ 91% |
|
| 1.4 | Thủ tục ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ(%) | 64,63 | 58,00 | 94,00 | 36,00 | 51 | 62 | 9 | 53 | Trên 90% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 67 ~ 100% |
|
| 1.5 | Thủ tục ĐKDN: Ứng dụng CNTT tốt (%) | 24,39 | 25,00 | 76,00 | 51,00 | 45 | 47 | 5 | 42 | Trên 80% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 26 ~ 87% |
|
| 1.6 | Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện(%) |
|
| 9,00 |
|
|
| 37 |
| Trên 10% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 0 ~ 69% |
|
2 | Tiếp cận đất đai | 6,07 | 6,25 | 6,06 | -0,19 | 25 | 13 | 45 | -32 | ≥ 6,33 | Sở Tài nguyên và Môi trường ĐM | 4.35~ 7,6 |
| |
| 2.1 | % DN có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | 56,45 | 53,52 | 50 | -3,52 | 35 | 45 | 50 | -5 | Trên 55% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 36,66 ~ 81,81% |
|
| 2.2 | Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) | 95 | 15 | 30 | 15,00 | 63 | 7 | 35 | -28 | Dưới 30 | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 8,5 ~ 45 |
|
| 2.3 | Thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) | 67,42 | 75,25 | 80 | 4,75 | 55 | 21 | 16 | 5 | Trên 80% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 58,24 ~ 86,95% |
|
| 2.4 | DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%) | 38,46 | 37,93 | 25,92 | -12,01 | 20 | 23 | 26 | -3 | Trên 30% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 4,16 ~ 44,44% |
|
| 2.5 | Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu (%) | 21,95 | 21,28 | 16,12 | -5,16 | 18 | 23 | 29 | -6 | Dưới 25% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 2,63 ~ 34,21% |
|
| 2.6 | DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%) |
|
| 29,23 |
|
|
| 15 |
| Trên 30% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 12,34 ~ 44,73% |
|
| 2.7 | Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch(%) |
|
| 21,73 |
|
|
| 50 |
| Dưới 20% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 5,97 ~ 33,88% |
|
| 2.8 | Giải phóng mặt bằng chậm (%) |
|
| 21,73 |
|
|
| 50 |
| Dưới 20% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 2,38 ~ 31,81% |
|
| 2.9 | Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng(%) |
|
| 23,91 |
|
|
| 9 |
| Dưới 20% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 18,18 ~ 45,56% |
|
3 | Tính minh bạch | 5,68 | 6,27 | 6,59 | 0,32 | 53 | 26 | 13 | 13 | ≥ 6,58 | Sở Thông tin và Truyền thông ĐM | 5,32 ~ 7,25 |
| |
| 3.1 | Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1: Rất dễ, 5: không thể) | 2,36 | 2,41 | 2,47 | 0,06 | 27 | 37 | 40 | -3 | Dưới 2,5 | Sở Xây dựng CT | 2,23 ~ 2,66 |
|
| 3.2 | Tiếp cận tài liệu pháp lý (1: Rất dễ, 5: không thể tiếp cận) | 3,15 | 3,18 | 3,06 | -0,12 | 55 | 48 | 33 | 15 | Dưới 3.0 | Sở Tư pháp CT | 2,82 ~ 3,29 |
|
| 3.3 | Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh (% quan trọng, rất quan trọng) | 79,35 | 74,29 | 64,04 | -10,25 | 46 | 54 | 11 | 43 | Dưới 60% | Sở Tư pháp CT | 58,06 ~ 82,17% |
|
| 3.4 | Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng(%) | 47,19 | 44,79 | 56,16 | 11,37 | 14 | 16 | 38 | -22 | Dưới 50% | Cục Thuế tỉnh CT | 41,11 ~ 64,51% |
|
| 3.5 | Vai trò HHDN trong việc xây dựng chính sách, quy định của tỉnh (% lớn/rất lớn) | 43,68 | 46,32 | 65,11 | 18,79 | 30 | 11 | 1 | 10 | Trên 70% | Hiệp hội DN tỉnh CT; các hiệp hội trên địa bàn tỉnh TG | 22,44 ~ 55,11% |
|
| 3.6 | Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh | 19 | 27 | 29 | 2 | 62 | 46 | 53 | -7 | Trên 30% | Sở Thông tin và truyền thông CT | 22 ~ 45 |
|
| 3.7 | Tỉ lệ DN truy cập vào website của tỉnh (%) | 70,33 | 78,1 | 73,03 | -5,07 | 36 | 27 | 30 | -3 | Trên 75% | Sở Thông tin và truyền thông CT | 59,5 ~ 84,7% |
|
| 3.8 | Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% đồng ý) | 88 | 73,33 | 80,95 | 7,62 | 18 | 55 | 41 | 14 | Trên 85% | Sở Tài chính CT | 58,33 ~ 100% |
|
| 3.9 | Thông tin mời thầu được công khai(%) |
|
| 55,31 |
|
|
| 15 |
| Trên 60% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 32,6 ~ 65,9% |
|
| 3.10 | Tỉ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của tỉnh cung cấp (%) |
|
| 84,61 |
|
|
| 4 |
| Trên 85% | Văn phòng UBND tỉnh CT | 44,44 ~ 89,99% |
|
| 3.11 | Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị) |
|
| 5 |
|
|
| 45 |
| 4 | Văn phòng UBND tỉnh CT | 1 ~ 10 |
|
4 | Chi phí thời gian | 5,36 | 5,82 | 5,79 | -0,03 | 62 | 55 | 52 | 3 | ≥ 6,48 | Sở Tư pháp ĐM | 4,82 ~ 8.68 |
| |
| 4.1 | Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế | 24 | 28 | 40 | 12 | 59 | 59 | 60 | -1 | 30 giờ | Cục Thuế tỉnh CT | 2 ~ 40 |
|
| 4.2 | Thủ tục giấy tờ đơn giản (%) | 38,37 | 44 | 54,11 | 10,11 | 60 | 46 | 26 | 20 | Trên 60% | Sở Tư pháp CT | 40,40 ~ 76,47% |
|
| 4.3 | Phí, lệ phí được niêm yết công khai (%) | 85,06 | 87,5 | 91,76 | 4,26 | 52 | 49 | 32 | 17 | Trên 90% | Sở Tư pháp CT | 79,80 ~ 97,25% |
|
| 4.4 | Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định(%) |
|
| 58,82 |
|
|
| 60 |
| Trên 60% | Văn phòng UBND tỉnh CT | 52,99 ~ 82,71% |
|
| 4.5 | Tỉ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm(%) |
|
| 6,41 |
|
|
| 23 |
| Dưới 6% | Thanh tra tỉnh CT | 2 ~ 15,55% |
|
| 4.6 | Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) |
|
| 10,44 |
|
|
| 16 |
| Dưới 10% | Thanh tra tỉnh CT | 6,93 ~ 25,33% |
|
5 | Chi phí không chính thức | 5,40 | 5,26 | 4,58 | -0,68 | 20 | 33 | 49 | -16 | ≥ 5,3 | Thanh tra tỉnh ĐM | 4,09 ~ 7,81 |
| |
| 5.1 | Các doanh nghiệp cùng ngành thường trả thêm chi phí không chính thức (% đồng ý) | 66,28 | 62,86 | 66,26 | 3,4 | 33 | 26 | 60 | -34 | Dưới 60% | Thanh tra tỉnh CT | 39,28 ~ 75,92% |
|
| 5.2 | Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý) | 58,89 | 54 | 62,35 | 8,35 | 19 | 20 | 38 | -18 | Dưới 60% | Thanh tra tỉnh CT | 43,75~ 74,07% |
|
| 5.3 | Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (%luôn luôn/hầu hết) | 75,31 | 67,05 | 60,93 | -6,12 | 61 | 58 | 28 | 30 | Dưới 60% | Thanh tra tỉnh CT | 38,09 ~ 79,74% |
|
| 5.4 | Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) | 71,26 | 75,76 | 73,8 | -1,96 | 51 | 47 | 56 | -9 | Trên 75% | Thanh tra tỉnh CT | 66,99 ~ 90,74% |
|
| 5.5 | Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra(%) |
|
| 51,31 |
|
|
| 31 |
| Dưới 50% | Thanh tra tỉnh CT | 17,64 ~ 65,55% |
|
| 5.6 | Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai(%) |
|
| 30 |
|
|
| 25 |
| Dưới 30% | Sở Tài nguyên Môi trường CT | 5,8 ~ 57,14% |
|
| 5.7 | Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý) |
|
| 54,9 |
|
|
| 32 |
| Dưới 50% | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh CT | 27,27 ~ 69,81% |
|
| 5.8 | DN lo ngại tình trạng 'chạy án' là phổ biến (%) |
|
| 35,71 |
|
|
| 47 |
| Dưới 35% | Tòa án nhân dân tỉnh CT | 17,64 ~ 47,54% |
|
6 | Cạnh tranh bình đẳng | 5,19 | 5,97 | 4,91 | -1,06 | 24 | 8 | 38 | -30 | ≥ 5,13 | Trung tâm XTĐT ĐM | 3,33 ~ 6,41 |
| |
| 6.1 | DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý) | 21,79 | 18,48 | 42,25 | 23,77 | 9 | 1 | 62 | -61 | Dưới 40% | CN Ngân hàng Nhà nước tỉnh CT | 18,82 ~ 42,3% |
|
| 6.2 | DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý) | 19,23 | 18,48 | 22,53 | 4,05 | 40 | 19 | 48 | -29 | Dưới 20% | Sở Tài nguyên và Môi trường CT | 6,55 ~ 27,27% |
|
| 6.3 | DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% Đồng ý) | 23,08 | 18,48 | 30,98 | 12,5 | 33 | 6 | 60 | -54 | Dưới 30% | Sở KHĐT CT | 17,75 ~ 36,36% |
|
| 6.4 | DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý) | 28,21 | 18,48 | 21,12 | 2,64 | 42 | 6 | 27 | -21 | Dưới 20% | Văn phòng UBND tỉnh CT | 7,14 ~ 32,03% |
|
| 6.5 | DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN(% Đồng ý) | 21,25 | 11,88 | 13,33 | 1,45 | 32 | 2 | 15 | -13 | Dưới 10% | Cục Thuế thành phố CT | 5,55 ~ 31,25% |
|
| 6.6 | Ưu đãi DN lớn(nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý) | 51,32 | 54,54 | 56,96 | 2,42 | 14 | 24 | 37 | -13 | Dưới 50% | Sở KHĐT CT | 42,35 ~ 68,3% |
|
7 | Tính năng động của chính quyền tỉnh | 4,73 | 4,75 | 5,10 | 0,35 | 26 | 37 | 49 | -12 | ≥ 5,4 | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm xúc tiến đầu tư | 3,63 ~ 7,07 |
| |
| 7.1 | UBND tỉnh vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho kinh tế tư nhân(%) | 64,56 | 66,32 | 65,27 | -1,05 | 55 | 49 | 51 | -2 | Trên 65% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 53,16 ~ 89,7% |
|
| 7.2 | Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/ văn bản Trung ương: " trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo" và "không làm gì" (% lựa chọn) | 33,85 | 40,98 | 23,91 | -17,07 | 21 | 47 | 9 | 38 | Dưới 20% | Sở Kế hoạch và Đầu tư CT | 16,94 ~ 42,18% |
|
| 7,3 | Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN(%) |
|
| 64,7 |
|
|
| 39 |
| Trên 65% | Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh CT | 49,35 ~ 80% |
|
| 7.4 | DN nhận được phản hồi của CQNN tỉnh sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc(%) |
|
| 84,84 |
|
|
| 62 |
| Trên 85% | Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh CT | 84,61 ~ 100% |
|
| 7.5 | Tỉ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN tỉnh(%) |
|
| 89,28 |
|
|
| 2 |
| Trên 90% | Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh CT | 51,51 ~ 93,3% |
|
8 | Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 4,96 | 4,65 | 6,13 | 1,48 | 55 | 59 | 49 | 10 | ≥ 6,6 | Sở Công Thương ĐM | 4,77 ~ 7,81 |
| |
| 8.1 | DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (TTTT) (%) | 38,67 | 27,16 | 54,54 | 27,38 | 17 | 50 | 28 | 22 | Trên 60% | Sở Công Thương CT | 38,7 ~ 67,85% |
|
| 8.2 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm TTTT(%) | 41,38 | 59,09 | 66,66 | 7,57 | 18 | 3 | 27 | -24 | Trên 70% | Sở Công Thương CT | 27,77 ~ 85,71% |
|
| 8.3 | Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm TTTT(%) | 86,21 | 72,73 | 72,22 | -0,51 | 2 | 49 | 30 | 19 | Trên 75% | Sở Công Thương CT | 50 ~ 89,99% |
|
| 8.4 | Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) | 39,24 | 37,65 | 65,51 | 27,86 | 38 | 39 | 12 | 27 | Trên 65% | Sở Tư pháp CT | 35,29 ~ 75% |
|
| 8.5 | Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tư vấn về pháp luật (%) | 12,9 | 18,75 | 47,36 | 28,61 | 51 | 50 | 39 | 11 | Trên 50% | Sở Tư pháp CT | 27,77 ~ 77,77% |
|
| 8.6 | Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%) | 26,92 | 20,25 | 72,72 | 52,47 | 22 | 41 | 9 | 32 | Trên 75% | Sở Công Thương CT | 34,99 ~ 80% |
|
| 8.7 | Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại | 14,29 | 12,5 | 75 | 62,5 | 41 | 48 | 4 | 44 | Trên 75% | Sở Công Thương CT | 0 ~ 83,33% |
|
| 8.8 | Doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ (%) | 37,97 | 24,68 | 78,57 | 53,89 | 24 | 54 | 1 | 53 | Trên 80% | Sở Khoa học và Công nghệ CT | 23,52 ~ 78,57% |
|
9 | Đào tạo lao động | 6,28 | 6,33 | 6,72 | 0,39 | 16 | 21 | 19 | 2 | ≥ 6,72 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ĐM | 5,09 ~ 8,17 |
| |
| 9.1 | Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt(%) | 48,86 | 37,62 | 47 | 9,38 | 39 | 59 | 59 | 0 | Trên 50% | Sở Giáo dục và Đào tạo CT | 42 ~ 70% |
|
| 9.2 | Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt(%) | 24,72 | 26,42 | 33 | 6,58 | 57 | 54 | 44 | 10 | Trên 35% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 21 ~ 55% |
|
| 9.3 | DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu việc làm (GTVL) tại tỉnh (%) | 18,67 | 20,73 | 73 | 52,27 | 58 | 59 | 8 | 51 | Trên 75% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 41 ~ 79% |
|
| 9.4 | DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ Giới thiệu việc làm (%) | 28,57 | 47,06 | 75 | 27,94 | 42 | 14 | 12 | 2 | Trên 75% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 26 ~ 94% |
|
| 9.5 | DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ Giới thiệu việc làm (%) | 28,57 | 35,29 | 38 | 2,71 | 59 | 61 | 62 | -1 | Trên 40% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 31 ~ 82% |
|
| 9.6 | Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo lao động (%) | 2,45 | 2,47 | 5,11 | 2,64 | 2 | 2 | 15 | -13 | Dưới 4.5% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 2,92 ~ 8,22% |
|
| 9.7 | Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển dụng lao động (%) | 1,44 | 3,48 | 4,34 | 0,86 | 1 | 18 | 21 | -3 | Dưới 4% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 2,75 ~ 9,11% |
|
| 9.8 | Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN (%) | 98,89 | 93,68 | 85 | -8,68 | 1 | 8 | 55 | -47 | Trên 85% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 75~ 98% |
|
| 9.9 | Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%) | 44,83 | 60,8 | 48 | -12,8 | 11 | 4 | 33 | -29 | Trên 50% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội CT | 36 ~ 59% |
|
10 | Thiết chế pháp lý | 5,83 | 4,67 | 5,95 | 1,28 | 33 | 54 | 31 | 23 | ≥ 5,95 | Sở Tư pháp ĐM | 4,72 ~ 7,2 |
| |
| 10.1 | Hệ thống pháp luật (HTPL) có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu(%) | 37,08 | 36,89 | 27 | -9,89 | 10 | 14 | 48 | -34 | Trên 30% | Thanh tra tỉnh CT | 20 ~ 45% |
|
| 10.2 | Tin tưởng Hệ thống pháp luật sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN(%) | 83,33 | 75,73 | 85 | 9,27 | 19 | 55 | 30 | 25 | Trên 85% | Tòa án nhân dân tỉnh CT | 76~ 92% |
|
| 10.3 | Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (%) | 83,95 | 84,38 | 88 | 3,62 | 52 | 28 | 31 | -3 | Trên 85% | Tòa án nhân dân tỉnh CT | 81 ~ 99% |
|
| 10.4 | Tòa án các cấp ở tỉnh xét xử vụ việc kinh tế nhanh chóng (%) | 57,5 | 59,38 | 69 | 9,62 | 53 | 32 | 19 | 13 | Trên 70% | Tòa án nhân dân tỉnh CT | 49 ~ 80% |
|
| 10.5 | Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) | 62,34 | 62,77 | 72 | 9,23 | 44 | 33 | 17 | 16 | Trên 70% | Cục Thi hành án dân sự tỉnh CT | 51 ~ 82% |
|
| 10.6 | Các CQ trợ giúp pháp lý tại tỉnh hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%) | 72,73 | 75 | 77 | 2 | 28 | 8 | 17 | -9 | Trên 75% | Sở Tư pháp CT | 58 ~ 88% |
|
| 10.7 | Các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được khi giải quyết tranh chấp qua Tòa án(%) | 72,73 | 76,6 | 80 | 3,4 | 44 | 16 | 25 | -9 | Trên 80% | Thanh tra tỉnh CT | 60 ~ 90% |
|
| 10.8 | Tỉ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm(%) | 61,54 | 66,67 | 85 | 18,33 | 54 | 40 | 25 | 15 | Trên 85% | Tòa án nhân dân tỉnh CT | 50 ~ 100% |
|
| 10.9 | Lãnh đạo tỉnh sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN(%) |
|
| 26 |
|
|
| 59 |
| Trên 30% | VP UBND TỈNH CT | 23 ~ 51% |
|
| 10.10 | Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh là Tốt(%) |
|
| 59 |
|
|
| 27 |
| Trên 60% | Công an tỉnh CT | 34 ~ 77% |
|
| 10.11 | Tỉ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%) |
|
| 14 |
|
|
| 38 |
| Dưới 10% | Công an tỉnh CT | 5 ~ 27% |
|
| 10.12 | CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản(%) |
|
| 73 |
|
|
| 28 |
| Trên 75% | Công an tỉnh CT | 44 ~ 89% |
|
| 10.13 | Phải trả tiền 'bảo kê' cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn(%) |
|
| 4 |
|
|
| 47 |
| Dưới 4% | Công an tỉnh CT | 0 ~ 7% |
|
- 1Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016 định hướng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 141/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 4Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016 định hướng đến năm 2020 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 2178/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Kế hoạch 58/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Kế hoạch 141/KH-UBND triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo tại thành phố Hải Phòng
Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP năm 2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra