- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 4Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật cư trú 2020
- 6Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 11/QĐ-VPCP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 11 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án số 06); Quyết định số 11/QĐ-VPCP ngày 15/01/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Đề án 06; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt, triển khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao tại Đề án số 06 của Thủ tướng Chính phủ đối với thành phố Hải Phòng; huy động sự vào cuộc tối đa của cả hệ thống chính trị đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; sự tham gia đồng hành của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thực hiện đạt mục tiêu Đề án 06, góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển thành phố theo Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
- Quá trình thực hiện Đồ án 06 phải gắn với thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân về ý thức của việc triển khai thực hiện Đề án 06. Việc triển khai thực hiện Đề án 06 phải thực hiện đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, liên thông với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan, Tổ Giúp việc của Thủ tướng Chính phủ, giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06 thành phố.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Đề án 06 để xác định giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương theo lộ trình kết nối, chia sẻ, xác thực giữa Hệ thống dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cắt giảm thủ tục hành chính và phù hợp với tình hình thực tế.
- Thủ trưởng các đơn vị phải xác định việc thực hiện Đề án 06 là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, thường xuyên, lâu dài. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, người dân thực hiện đầy đủ các hướng dẫn, yêu cầu của Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố trong việc triển khai Đề án 06.
1. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Đề án số 06 gắn với Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan với nhiều nội dung, hình thức linh hoạt, sáng tạo qua đó nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân trong việc thực hiện Đề án 06.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Tham gia phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, rà soát tham mưu, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, hoàn thiện chính sách pháp luật có liên quan đến việc quản lý khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên một trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội, trước mắt tập trung thực hiện:
a) Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư; sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới; xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định định danh và xác thực điện tử, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn; Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các Bộ, ngành, địa phương.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
b) Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ, công chức sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua việc kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện theo chỉ đạo, phân cấp của Bộ Công an;
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Công an.
c) Tham gia ý kiến xây dựng Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Tài chính.
d) Nghiên cứu, rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của thành phố để đảm bảo việc sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thực hiện theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
đ) Phối hợp triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, cấp thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3. Triển khai thực hiện việc kết nối, tích hợp, khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để phục vụ 05 nhóm tiện ích sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, các nhiệm vụ cần triển khai cụ thể:
3.1. Triển khai thực hiện việc kết nối, tích hợp, khai thác, ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
a) Phối hợp thực hiện việc tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
- Đơn vị chủ trì: Cục thuế thành phố Hải Phòng;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài Chính, Bộ Công an.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống một cửa điện tử thành phố, phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an.
c) Triển khai thu thập dữ liệu định danh điện tử đảm bảo đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an.
d) Thực hiện việc kết nối với cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
đ) Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Bộ Công an, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan.
e) Căn cứ chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan triển khai các dịch vụ công thiết yếu bảo đảm thực hiện chuẩn hóa (tại Phụ lục II kèm theo), tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan.
g) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan.
h) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của cồng Dịch vụ công thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ.
i) Tuyên truyền, triển khai hiệu quả ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như: Y tế, bảo hiểm xã hội, thuế, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,...
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội thành phố và các cơ quan, địa phương liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan.
k) Triển khai xác thực thông tin, xác minh định danh điện tử đối với thông tin đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ hệ thống Tòa án điện tử trên cổng Dịch vụ, hệ thống thông tin quản lý án điện tử; triển khai tố tụng điện tử, xét xử trực tuyến và hoạt động của Tòa án điện tử.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Tòa án nhân dân thành phố;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022.
l) Rà soát, tham mưu tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan.
3.2. Căn cứ vào sự chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Triển khai việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, viễn thông trên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử; các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước,...
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, tổ chức liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan).
3.3. Triển khai các ứng dụng phục vụ phát triển công dân số, đảm bảo thực hiện hiệu quả việc định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu nhận đối với 100% yêu cầu tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân dân, dịch vụ công. Từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số giao dịch theo quy định của pháp luật. Phối hợp xây dựng hệ sinh thái, cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử trên ứng dụng VNEID. Thường xuyên cập nhật dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”. Duy trì thường xuyên công tác cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, đảm bảo tất cả công dân đủ điều kiện được cấp căn cước công dân kịp thời.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan).
3.4. Phối hợp hoàn thiện hệ sinh thái, kết nối khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư. Phối hợp thực hiện xây dựng, tích hợp kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, triển khai trên địa bàn thành phố Hải Phòng đảm bảo thông suốt, hiệu quả, phấn đấu việc giải quyết thủ tục phục vụ công dân được chính xác và thuận lợi.
- Đơn vị chủ trì: Công an thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan).
3.5. Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các thông tin đã được tích hợp, ứng dụng trên nền tảng công nghệ 4.0 để thống kê, phân tích, đánh giá cung cấp các thông tin đa dạng hữu ích phục vụ công tác chỉ đạo điều hành nhất là trong việc hoạch định chính sách, kinh tế, xã hội để phục vụ việc điều hành của thành phố.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
- Đơn vị phối hợp: Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan).
4. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan mình.
Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan).
5. Bố trí nguồn nhân lực; rà soát cơ sở vật chất, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022.
- Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung vào dự toán của Sở, ban, ngành, địa phương để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3/2022.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí kinh phí giao các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ trì theo từng nhiệm vụ để đảm bảo triển khai thực hiện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn thành phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công đồng chí Hoàng Minh Cường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này và xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Giao Công an thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 06; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, các Sở, ban, ngành có liên quan bảo đảm an ninh trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đối số.
3. Trên cơ sở các mục tiêu, chỉ tiêu đã nêu tại Kế hoạch này (và các phụ lục kèm theo) các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện, gửi về Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào Kế hoạch tổng thể của thành phố để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng báo cáo tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao về Công an thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ theo quy định.
4. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, địa phương, đơn vị; định kỳ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số: 58/KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND thành phố)
1. Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Năm 2022:
Thực hiện các nội dung liên quan công tác tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng Dịch vụ công cấp thành phố thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; đẩy mạnh việc hoàn thành sản xuất, cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tham gia ý kiến hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử.
Thực hiện các nội dung liên quan công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Thực hiện các nội dung liên quan công tác kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp thành phố để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Thực hiện các nội dung liên quan công tác chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Công an thành phố thực hiện trên cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp thành phố đối với: 100% dịch vụ công của Công an thành phố đã tích hợp trên cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động,... theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của cổng Dịch vụ công cấp thành phố đã được cấp trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức,... theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương
Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... trên cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của Nhân dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
Tiếp tục tham gia góp ý xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung tham gia góp ý xây dựng Luật Căn cước công dân sửa đổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tối thiểu 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm ban hành Kế hoạch này theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp thành phố; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp thành phố; 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước) theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tiếp tục nghiên cứu, tham gia góp ý xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản lý nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Hoàn thiện, mở rộng các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách liên quan đến dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
Tiếp tục tổ chức triển khai công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lực lượng chuyên gia chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ mới như khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển, ứng dụng dữ liệu về dân cư theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tiếp tục cập nhật đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư do Bộ Công an phục vụ giao dịch dân sự, kinh tế theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
Phối hợp nghiên cứu tham gia góp ý quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống định danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước,... lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử,...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,... theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương
- Giai đoạn 2024 - 2025: Phối hợp hoàn thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức doanh nghiệp bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua việc định danh và xác thực thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh trắc học khi thực hiện các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tiếp tục duy trì vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; mô hình định danh xác thực điện tử bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số điện tử, hợp đồng điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng chính phủ số với giá trị mới được tạo ra phục vụ công dân số theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
c) Nhóm tiện ích phục vụ công dân số
- Năm 2022:
Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký xe,... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch theo quy định pháp luật theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
- Giai đoạn 2023 - 2025: Đảm bảo 100% các giao dịch của Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Phối hợp xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
- Năm 2022: 100% dữ liệu công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong độ tuổi theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
Phối hợp, đề xuất kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động thương binh xã hội,...
Tập trung hoàn thành kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
- Năm 2022: Tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân và nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Tích hợp với hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành bảo đảm liên thông, nhanh chóng, hiệu quả theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Tiếp tục phối hợp, đề xuất kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân, nhu cầu của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và tổ chức, doanh nghiệp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.
DOANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU ƯU TIÊN TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU DÂN CƯ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Thủ tục hành chính | Cấp độ | Cơ quan chủ trì tham mưu, phối hợp | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Cơ quan Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn |
1 | Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân | 4 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
2 | Cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân | 3 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
3 | Đăng ký thường trú | 4 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
4 | Đăng ký tạm trú | 4 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
5 | Khai báo tạm vắng | 4 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
6 | Thông báo lưu trú | 4 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
7 | Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy | 3 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
8 | Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội) | 4 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
9 | Đăng ký khai sinh | 3 | Sở Tư pháp | Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Tư pháp |
10 | Đăng ký khai tử | 3 | Sở Tư pháp | Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Tư pháp |
11 | Đăng ký kết hôn | 3 | Sở Tư pháp | Công an thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Tư pháp |
12 | Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông | 3 | Công an thành phố | Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
13 | Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu | 4 | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
14 | Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu | 4 | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện | Tháng 3/2022 | Bộ Công an |
15 | Liên thông đăng ký khai sinh đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi | 3 | Sở Tư pháp | Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố; Bảo hiểm xã hội thành phố và UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Văn phòng Chính phủ |
16 | Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú “Trợ cấp mai táng phí” | 3 | Sở Tư pháp | Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội thành phố và các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Văn phòng Chính phủ |
17 | Tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình | 4 | Bảo hiểm xã hội thành phố | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
18 | Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân | 4 | Cục thuế thành phố Hải Phòng | Công an thành phố, Sở Tài chính, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Bộ Tài chính |
19 | Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ) | 4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
20 | Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe | 4 | Sở Giao thông vận tải | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Bộ Giao thông vận tải |
21 | Đăng kí dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng | 4 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
22 | Cấp phiếu lý lịch tư pháp | 4 | Sở Tư pháp | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Bộ Tư pháp |
23 | Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp | 4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an thành phố, Bảo hiểm Xã hội thành phố và UBND các quận, huyện | Theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
24 | Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp (220/3 80V) (thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam |
25 | Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện (thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Tháng 5/2022 | Tập đoàn Điện lực Việt Nam |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 58 /KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND thành phố)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Tham mưu UBND thành phố ký Chương trình phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Đề án số 06 gắn với Luật Cư trú, Luật Căn cước công dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân; tạo sự đồng thuận ủng hộ của nhân dân trong việc thực hiện Đề án | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an thành phố; Văn phòng UBND thành phố, Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Thường xuyên |
II | Phối hợp tham gia góp ý, tham mưu xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư |
|
|
|
1 | Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật. | Sở Tài chính | Công an thành phố và các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Theo tiến độ triển khai thực hiện của Bộ Tài chính |
2 | Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội. | Văn phòng UBND thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Thực hiện theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ |
3 | Tham gia ý kiến Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
4 | Tham gia ý kiến Nghị định định danh và xác thực điện tử | Công an thành phố | Các Sở, ban. ngành, UBND các quận, huyện | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
5 | Tham gia ý kiến Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa phương. | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
6 | Góp ý sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn. | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
7 | Tham gia ý kiến sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới. | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
8 | Tham gia ý kiến Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, quận, huyện liên quan | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
9 | Phối hợp xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan | Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Công an |
10 | Phối hợp triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện có liên quan | Thường xuyên |
II | Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
|
|
|
1 | Phối hợp tích hợp cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế. | Cục thuế Hải Phòng | Công an thành phố, UBND các quận, huyện | Theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính |
2 | Phối hợp hướng dẫn thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, cổng Dịch vụ công thành phố, Hệ thống một cửa điện tử thành phố phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Thông tin và Truyền thông | Công an thành phố, Văn phòng UBND thành phố, các Sở, ban, ngành, quận, huyện liên quan | Theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an |
3 | Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Theo chỉ đạo của Bộ Công an |
4 | Thực hiện kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND thành phố, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Theo chỉ đạo của Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan |
5 | Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Sở Tư pháp | Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Theo chỉ đạo của Bộ Công an, các bộ, ngành liên quan |
6 | Căn cứ chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan triển khai các dịch vụ công thiết yếu bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Văn phòng UBND thành phố | Công an thành phố, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan |
7 | Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính. | Các Sở, ban, ngành, quận, huyện | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông các Sở, ban, ngành, quận, huyện | Theo chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan |
8 | Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND thành phố; các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Theo chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ |
9 | Tuyên truyền, triển khai có hiệu quả ứng dụng VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, thuế, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm,... | Công an thành phố | Sở Thông tin và truyền thông, UBDN các quận, huyện | Theo chỉ đạo của các Bộ, ngành liên quan |
10 | Triển khai xác thực thông tin, xác minh định danh điện tử đối với thông tin đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng,... hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ hệ thống Tòa án điện tử trên Cổng Dịch vụ, hệ thống thông tin quản lý án điện tử; triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến và hoạt động của Toà án điện tử | Công an thành phố | Toà án nhân dân thành phố | Từ tháng 3/2022 |
11 | Rà soát, tham mưu tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công thành phố hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính. | Công an thành phố | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan | Theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan |
IV | Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội |
|
|
|
1 | Phối hợp triển khai việc ứng dụng các tính năng của chíp điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, viễn thông lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử; mở rộng ứng dụng trong các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước... | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện liên quan | Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan) |
V | Phục vụ phát triển công dân số |
|
|
|
1 | Phối hợp thực hiện bảo đảm cho hoạt động định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân dân, dịch vụ công. Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số giao dịch theo quy định của pháp luật. Xây dựng hệ sinh thái, cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử trên ứng dụng VNEID. Thường xuyên cập nhật dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”. Duy trì thường xuyên công tác cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử, đảm bảo tất cả công dân đủ điều kiện được cấp căn cước công dân kịp thời. | Công an thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND thành phố; UBND các quận, huyện | Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên - quan) |
VI | Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư |
|
|
|
1 | Phối hợp hoàn thiện hệ sinh thái, kết nối khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư. Phối hợp thực hiện xây dựng, tích hợp kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, của thành phố Hải Phòng đảm bảo thông suốt hoạt động hiệu quả, phấn đấu việc giải quyết thủ tục phục vụ công dân được chính xác và thuận lợi. | Công an thành phố | Các Sở, ban, ngành liên quan | Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan) |
VII | Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành |
|
|
|
1 | Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các thông tin đã được tích hợp, ứng dụng trên nền tảng công nghệ 4.0 để thống kê phân tích đánh giá cung cấp các thông tin đa dạng hữu ích phục vụ công tác chỉ đạo điều hành nhất là trong việc hoạch định chính sách, kinh tế, xã hội để phục vụ việc điều hành của thành phố. | Văn phòng UBND thành phố | Công an thành phố, các Sở, ban, ngành, quận, huyện | Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Bộ Công an và các Bộ, ngành có liên quan) |
VIII | Đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính |
|
|
|
1 | Tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021; Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ, cơ quan mình. | Sở Nội vụ, Văn phòng UBND thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan) |
2 | Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. | Văn phòng UBND thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Từ tháng 3/2022 (thời gian cụ thể theo sự chỉ đạo của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan) |
IX | Bố trí nguồn lực, cơ sở vật chất phục vụ triển khai |
|
|
|
1 | Bố trí nguồn nhân lực; Rà soát cơ sở vật chất, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến trên cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022. | Sở Nội vụ | Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Từ tháng 3/2022 |
- 1Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 4Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật cư trú 2020
- 6Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 11/QĐ-VPCP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 13Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 14Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 15Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 58/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/03/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định