- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 4Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/KH-UBND | An Giang, ngày 18 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 05 nhóm tiện ích như sau: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; (3) Phục vụ Công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Năm 2022:
Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp.
Hoàn thành việc xác định lộ trình thực hiện chuẩn hoá, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bảng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính.
Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”; đẩy mạnh công tác thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân gắn chip điện tử cho công dân đủ điều kiện nhưng chưa được cấp hoặc cấp đổi, cấp lại theo quy định.
Hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung đề xuất, đóng góp ý kiến đối với dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, về định danh và xác thực điện tử.
Triển khai công tác kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Triển khai công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế theo lộ trình, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.
Bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
Triển khai việc chuẩn hoá, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đối với: 100% dịch vụ công của Bộ Công an đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động,....
Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh đã được cấp trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có hiệu lực kể từ 09/11/2021, được xác thực với danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% người dân chưa có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID); trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...
Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Toà án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của Nhân dân.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung nghiên cứu, đóng góp Luật Căn cước công dân sửa đổi.
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.
100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hoá thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp Căn cước công dân.
Tối thiểu 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hoá so với thời điểm ban hành kế hoạch này.
90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).
100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Toà án nhân dân để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Toà án điện tử.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hoá thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh, 100% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).
Hoàn thiện các thể chế, chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số về dân cư theo tình hình thực tiễn, chú trọng phổ biến pháp lý liên quan đến các sáng kiến quản lý Nhà nước.
Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hoá một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
Hoàn thiện, mở rộng các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hoá, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách liên quan đến dân cư.
Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động hợp tác, đa dạng hoá nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
Tiếp tục tổ chức triển khai công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lực lượng chuyên gia chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ mới như: Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển, ứng dụng dữ liệu về dân cư.
Tiếp tục cập nhật đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư trong quản lý Nhà nước của các sở, ngành, địa phương và phục vụ giao dịch dân sự, kinh tế.
b) Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
- Giai đoạn năm 2022 - 2023:
Nghiên cứu quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để đề xuất triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác (nếu được Trung ương chọn).
Phối hợp nghiên cứu, đề xuất nâng cấp, hoàn thiện hệ thống định danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước... lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
Phát triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
- Giai đoạn 2024 - 2025:
Hoàn thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các sở, ngành, địa phương, tổ chức doanh nghiệp bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua việc định danh và xác thực thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh trắc học khi thực hiện các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
Tiếp tục duy trì vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; mô hình định danh xác thực điện tử bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số điện tử, hợp đồng điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng Chính phủ số với giá trị mới được tạo ra phục vụ Công dân số.
c) Nhóm tiện ích phục vụ Công dân số
- Năm 2022:
Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch theo quy định pháp luật.
Cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư trú, Căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ khác.
- Giai đoạn 2023 - 2025:
Phấn đấu thực hiện để góp phần đạt trên 40 triệu tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử (chỉ tiêu cụ thể của địa phương do Trung ương giao).
Đảm bảo 100% các giao dịch của Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số.
- Giai đoạn 2025 - 2030:
Phấn đấu thực hiện để góp phần đạt trên 60 triệu tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử (chỉ tiêu cụ thể của địa phương do Trung ương giao).
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.
- Năm 2022: Bảo đảm 100% dữ liệu công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử trong độ tuổi.
Triển khai hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực Tư pháp, Lao động - Thương binh Xã hội...
Tập trung hoàn thành kết nối với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
Đối với sở, ngành đang triển khai, xây dựng Cơ sở dữ liệu cần trao đổi, thống nhất với Công an tỉnh trong việc triển khai, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thống nhất theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
- Năm 2022: Tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân và nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Tích hợp với hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bảo đảm liên thông, nhanh chóng, hiệu quả theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Năm 2023 và các năm tiếp theo: Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các Cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân, nhu cầu của các sở, ngành, địa phương và tổ chức, doanh nghiệp.
2.1. Công tác triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ngành, địa phương và sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân là yếu tố quyết định; sự hành động đồng bộ ở các sở, ngành, địa phương là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
2.2. Dữ liệu dân cư là dữ liệu gốc, các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công dân đã, đang và sẽ xây dựng phải căn cứ vào dữ liệu gốc và có sự kết nối, chia sẻ bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí, tạo ra các giá trị mới; khuyến khích mọi nguồn lực xã hội để xây dựng, phát triển, thúc đẩy ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.3. Dữ liệu dân cư là tài nguyên quan trọng phải được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn lực và sức mạnh quốc gia; phải gắn kết với năng lực quản trị nhà nước, mang lại tiềm năng bứt phá của nền kinh tế, phản ánh giá trị văn hóa, lịch sử và trí tuệ toàn dân trong đời sống xã hội. Việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi số trong xã hội.
2.4. Việc kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải gắn liền bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường số.
a) Triển khai Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư.
b) Triển khai Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư.
c) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Triển khai Nghị định của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định.
đ) Triển khai Nghị định của Chính phủ về định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định.
e) Triển khai Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các bộ, ngành, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an ban hành Thông tư.
g) Nghiên cứu, đóng góp phục vụ việc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an triển khai lấy ý kiến đóng góp.
h) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sau khi Bộ Công an triển khai lấy ý kiến đóng góp.
i) Nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
k) Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Trong năm 2024.
l) Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Tổ chức tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
b) Triển khai tài liệu hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ đến các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
c) Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
d) Triển khai kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các sở, ngành, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
đ) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
e) Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hoá, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và sở, ngành, địa phương có dịch vụ công thiết yếu.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
g) Thực hiện số hoá và tái sử dụng kết quả số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 và cấp xã từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
h) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
i) Phát triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như: Y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
k) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và sở, ngành liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
l) Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Toà án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
m) Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
n) Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Toà án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Toà án điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
b) Xây dựng mô hình, tổ chức triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
c) Xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Công Thương và các doanh nghiệp.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
d) Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
4. Phục vụ phát triển Công dân số
a) Bắt đầu triển khai cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
b) Xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
5. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tài chính.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nội vụ.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y tế.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu bản án, quyết định của Toà án.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Toà án nhân dân.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành kiểm sát.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như: Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.
6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thống kê và các sở, ngành liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
b) Xây dựng, triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
c) Xây dựng cơ chế mở để các sở, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Theo lộ trình, hướng dẫn của Trung ương.
1. Phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Trần Anh Thư giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Đề án; xem xét, giải quyết các công việc thường xuyên của Đề án trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Tổ công tác và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác.
3. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai tại đơn vị, địa phương.
b) Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) trước ngày 25/3/2022 để theo dõi, phối hợp thực hiện hoặc lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch tổng thể giai đoạn của sở, ngành, địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ được giao.
c) Rà soát nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nâng cấp hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của sở, ngành, địa phương; tích hợp, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2022.
d) Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của sở, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và làm giàu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
đ) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
e) Cập nhật, chuẩn hoá danh mục tài liệu, hồ sơ thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Trung ương; rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hoá mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
g) Thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021.
h) Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý của sở, ngành, địa phương.
i) Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự, an ninh thông tin trong quá trình chuyển đổi số.
k) Định kỳ trước ngày 20 hằng tháng (hoặc theo yêu cầu đột xuất) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; địa chỉ: số 34 đường Nguyễn Huệ, phường Mỹ Long, thành phố Long Xuyên hoặc địa chỉ gmail: csdlqgvdc@gmail.com) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Triển khai tài liệu hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ với các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh thực hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua nền tảng trao đổi định danh điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và các Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
d) Triển khai văn bản hướng dẫn (khi có hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ) chuẩn hoá danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hoá để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh và các Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
đ) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hoá, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hoá biểu mẫu, giấy tờ khi có hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
e) Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan ban hành tài liệu hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai cung cấp nhóm dịch vụ công: Hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xoá đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; tích hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trên thẻ Căn cước công dân gắn chip.
e) Phối hợp với Sở Tư pháp chủ trì, đánh giá rà soát các văn bản pháp luật để triển khai thực hiện tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ Căn cước công dân gắn chip.
g) Thúc đẩy triển khai Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/ 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và trong thực hiện chuyển đổi số, phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, đặc biệt là công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch tại địa phương. Trong đó, chú trọng vào việc đầu tư mở rộng cho việc thu thập, quản lý toàn diện sinh trắc học về con người để phù hợp với xu hướng và hiệu quả quản lý dân cư.
l) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ các sở, ngành chưa có Cơ sở dữ liệu có thể lưu chung vào Cơ sở dữ liệu về dân cư và Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
m) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
a) Phối hợp với Công an tỉnh hoàn thiện thể chế, chính sách theo các quy định của Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Công an tỉnh kết nối các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
d) Chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ triển khai định danh và xác thực điện tử; tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân của công dân trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đóng góp, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên.
7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối các Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự với với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
a) Triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Phối hợp với Công an tỉnh khai thác, tận dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bảo đảm tránh thu thập trùng lặp nhiều thông tin để phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp; trao đổi thông tin, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức với Công an tỉnh để tích hợp vào thẻ Căn cước công dân, ứng dụng VNEID.
a) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho Dự án nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo thực hiện các nội dung theo Đề án theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp và làm giàu dữ liệu dân cư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng hợp, thống kê, tổng điều tra dân số và nhà ở nhằm giảm chi phí đầu tư của nhà nước.
a) Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định); bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng quy định pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, địa phương, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền kinh phí thực hiện Đề án theo khả năng cân đối ngân sách, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu thuế Cơ sở dữ liệu thuế với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai (quốc gia, địa phương) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì đảo đảm hạ tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, hướng đến Chính quyền số của tỉnh.
b) Hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống phần mền trong nội bộ tỉnh và các cơ quan Bộ, ngành trực thuộc Trung ương, địa phương khác thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kết nối chia sẻ số giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo tuân thủ quy định Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
d) Kịp thời phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan khắc phục, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông quan Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP).
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh hỗ trợ phục vụ các giao dịch hành chính công, thương mại điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, chiến sỹ khi tham gia vào Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp.
b) Cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin; tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
17. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, chiến sỹ khi tham gia vào Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin điện tử các cấp.
b) Cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin; tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
Phối hợp Công an tỉnh khẩn trương tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”.
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và Công nghệ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền dữ liệu dân cư trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia.
23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn như: Kiểm soát thiệt hại sau bão, di dân phòng chống thiên tai... với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phát triển và sử dụng các ứng dụng trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trên nền tảng công nghệ sinh trắc học để cung cấp các dịch vụ định danh, xác thực điện tử trong thanh toán, mở tài khoản... tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ tài chính, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng và phục vụ các hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, xác minh thông tin công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo.
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết ,thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức, viên chức trong ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh kết nối, chia sẻ dữ liệu thông tin Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Toà án với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, theo khả năng cân đối ngân sách, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của sở, ngành, địa phương mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trên cơ sở đề nghị của Công an tỉnh về dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí để thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THIẾT YẾU ƯU TIÊN TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU DÂN CƯ CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ VỚI CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP BỘ, CẤP TỈNH PHỤC VỤ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch 145/2022/KH-UBND ngày 18/3/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
TT | Thủ tục hành chính | Cấp độ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1. | Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương | Tháng 3/2022 |
2. | Cấp lại, đổi thẻ Căn cước công dân | 3 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
3. | Đăng ký thường trú | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
4. | Đăng ký tạm trú | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
5. | Khai báo tạm vắng | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
6. | Thông báo lưu trú | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
7. | Đăng ký, cấp biển số mô tô, xe gắn máy | 3 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
8. | Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội) | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
9. | Đăng ký khai sinh | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
10. | Đăng ký khai tử | 3 | Sở Tư pháp | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
11. | Đăng ký kết hôn | 3 | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
12. | Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông | 3 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
13. | Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
14. | Thủ tục làm con dấu mới và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
15. | Thủ tục làm con dấu thu nhỏ, dấu nổi, dấu xi và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu | 4 | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 3/2022 |
16. | Triển khai nhóm TTHC Liên thông đăng ký khai sinh đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi | 3 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các địa phương | Tháng 5/2022 |
17. | Triển khai nhóm TTHC Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí | 3 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các địa phương | Tháng 5/2022 |
18. | Tích hợp tính giảm trừ mức đóng trong gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình | 4 | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
19. | Đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân | 4 | Cục Thuế tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Tháng 5/2022 |
20. | Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ). | 4 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông và các địa phương | Tháng 5/2022 |
21. | Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe | 4 | Sở Giao thông vận tải | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tháng 5/2022 |
22. | Đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng | 4 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tháng 5/2022 |
23. | Cấp phiếu lý lịch tư pháp | 4 | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tháng 5/2022 |
24. | Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp | 4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tháng 5/2022 |
25. | Cấp điện mới từ lưới điện hạ áp (220/380V) (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Công ty Cổ phần Điện nước An Giang | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tháng 5/2022 |
26. | Thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện (Thí điểm cơ chế kết nối, chia sẻ dữ liệu trong dịch vụ cung cấp điện) | 4 | Công ty Cổ phần Điện nước An Giang | Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Tháng 5/2022 |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch 145/2022/KH-UBND ngày 18/3/2022 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
TT | Nhiệm vụ, giải pháp | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư | ||||
1. | Triển khai Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 01/2022 |
2. | Triển khai Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật. | Sở Tài chính | Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 3/2022 |
3. | Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội. | Các sở, ngành, địa phương | Công an tỉnh | Tháng 3/2022 |
4. | Triển khai Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 5/2022 |
5. | Triển khai Nghị định định danh và xác thực điện tử. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 5/2022 |
6. | Triển khai Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các Sở, ngành, địa phương. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 9/2022 |
7. | Nghiên cứu, đóng góp phục vụ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 theo hướng bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo trình tự, thủ tục rút gọn. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 12/2022 |
8. | Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 5/2023 |
9. | Nghiên cứu, tham mưu đề xuất xây dựng Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2024 |
10. | Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan | Năm 2024 |
11. | Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh điện tử của Công an tỉnh trong khuôn khổ các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp quốc gia. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan | Thường xuyên |
II. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến | ||||
1. | Tổ chức tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cơ sở dữ liệu thuế phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế. | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh | Tháng 01/2022 |
2. | Triển khai tài liệu hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ đến các sở, ngành, địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu. | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 02/2022 |
3. | Triển khai, phát triển, nâng cấp hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 3/2022 |
4. | Triển khai kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Công an tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các bộ, ngành, địa phương. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương | Tháng 3/2022 |
5. | Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ Sở Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả. | Công an tỉnh | Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh | Tháng 6/2022 |
6. | Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục I) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, địa phương | Tháng 6/2022 |
7. | Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022; cấp huyện từ ngày 01/12/2022; cấp xã từ ngày 01/6/2023 |
8. | Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 6/2022 |
9. | Phát triển, hoàn thiện và triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số (VNEID) trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm... | Công an tỉnh | Các sở, ngành, và cơ quan, tổ chức liên quan | Thường xuyên |
10. | Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành. | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan | Năm 2022 |
11. | Triển khai cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên Cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các đơn vị liên quan | Năm 2022 |
12. | Rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Năm 2022 |
13. | Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử. | Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | Các đơn vị liên quan | Năm 2023 |
III. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội | ||||
1. | Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước. | Công an tỉnh | Các cơ quan, tổ chức liên quan | Tháng 9/2022 |
2. | Xây dựng mô hình, tổ chức triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử. | Công an tỉnh | Các doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức liên quan | Tháng 01/2023 |
3. | Xây dựng phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Công an tỉnh cung cấp. | Công an tỉnh | Sở Công Thương và các doanh nghiệp | Tháng 01/2023 |
4. | Xây dựng nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Công an tỉnh | Các cơ quan, tổ chức liên quan | Tháng 6/2023 |
IV. Phục vụ phát triển Công dân số | ||||
1. | Bắt đầu cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo. | Công an tỉnh | Các sở, ngành liên quan | Tháng 3/2022 |
2. | Xây dựng, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án. | Công an tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan | Tháng 6/2023 |
V. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư | ||||
1. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm. | Công an tỉnh | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Tháng 3/2022 |
2. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. | Công an tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 4/2022 |
3. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. | Công an tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 6/2022 |
4. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính. | Công an tỉnh | Sở Tài chính | Tháng 12/2022 |
5. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu nhập. | Công an tỉnh | Thanh tra tỉnh | Năm 2022 |
6. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ. | Công an tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ | Năm 2022 |
7. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức. | Công an tỉnh | Sở Nội vụ | Tháng 12/2023 |
8. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thuế. | Công an tỉnh | Cục Thuế tỉnh | Tháng 3/2022 |
9. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu số sức khỏe điện tử. | Công an tỉnh | Sở Y tế | Tháng 3/2022 |
10. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện. | Công an tỉnh | Sở Giao thông vận tải | Tháng 3/2022 |
11. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc. | Công an tỉnh | Sở Tư pháp | Tháng 3/2022 |
12. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. | Công an tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Tháng 3/2022 |
13. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của Toà án. | Công an tỉnh | Toà án nhân dân tỉnh | Tháng 4/2022 |
14. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo. | Công an tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tháng 12/2022 |
15. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về hồ sơ vụ án của Toà án nhân dân. | Công an tỉnh | Toà án nhân dân tỉnh | Tháng 12/2022 |
16. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công chức viên chức trong ngành kiểm sát. | Công an tỉnh | Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh | Tháng 12/2022 |
17. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. | Công an tỉnh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 12/2022 |
18. | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như: Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung. | Công an tỉnh | Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh | Tháng 6/2023 |
19. | Dữ liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật. | Công an tỉnh | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Thường xuyên |
VI. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành | ||||
1. | Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước. | Công an tỉnh | Cục Thống kê và các sở, ngành liên quan | Tháng 12/2022 |
2. | Xây dựng, triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 12/2022 |
3. | Xây dựng cơ chế mở để các sở, ngành, địa phương khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ngành, địa phương liên quan | Tháng 12/2022 |
- 1Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Kế hoạch 457/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Kế hoạch 1162/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 10Kế hoạch 681/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Hải Phòng
- 13Kế hoạch 492/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Cao Bằng
- 14Kế hoạch 2272/KH-UBND năm 2022 thông tin, tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Kế hoạch 523/KH-UBND năm 2022 về tăng cường triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại cấp xã của tỉnh Nghệ An
- 16Kế hoạch 343/KH-UBND năm 2022 Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Luật Căn cước công dân 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
- 4Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 34/2021/QĐ-TTg quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1911/QĐ-TTg năm 2021 thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg "phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 14Kế hoạch 457/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 15Kế hoạch 1162/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 16Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 18Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 19Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 20Kế hoạch 681/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 21Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 22Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Hải Phòng
- 23Kế hoạch 492/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Cao Bằng
- 24Kế hoạch 2272/KH-UBND năm 2022 thông tin, tuyên truyền triển khai thực hiện Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 25Kế hoạch 523/KH-UBND năm 2022 về tăng cường triển khai, thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại cấp xã của tỉnh Nghệ An
- 26Kế hoạch 343/KH-UBND năm 2022 Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 145/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 145/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định