Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 565/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 14 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP NGÀY 22/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ),

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ; chỉ đạo của Tỉnh ủy đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo góp phần quan trọng, tạo động lực cho phát triển bền vững; phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

Trên cơ sở các nhiệm vụ đề ra, các Sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác giảm nghèo bền vững.

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 160/NQ- CP của Chính phủ; Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác giảm nghèo đến năm 2025 và các văn bản liên quan phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo:

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW), Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan về công tác giảm nghèo. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo.

Tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo nhất là những địa bàn thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kịp thời giới thiệu các gương điển hình, cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác giảm nghèo bền vững để tạo sự lan tỏa trong trong cộng đồng, thu hút nhiều người tham gia.

Triển khai, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào thi đua giảm nghèo. Vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và giúp đỡ của xã hội.

2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo:

Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

Chính quyền các cấp xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế. Lấy mức độ hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm là một trong các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.

3. Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo:

Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường các chính sách hỗ trợ có điều kiện, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động, chính sách trợ giúp pháp lý. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi; hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.

Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Kế hoạch số 59-KH/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW, ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và các văn bản triển khai thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Triển khai, xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu tại các xã, phường, thị trấn. Vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo, cùng hộ nghèo xây dựng các mô hình, dự án về sản xuất; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.

4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo:

Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Lồng ghép, tích hợp có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình giải quyết việc làm; ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để giảm nghèo nhanh và bền vững. Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo:

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo.

Củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo thống nhất, đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp giảm nghèo. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa...

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:

Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công; tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết, Chỉ thị tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân.

Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách về giảm nghèo, thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản đẩy mạnh tuyên truyền về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan:

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung liên quan. Theo dõi tình hình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.

Phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đầy đủ nguồn lực của địa phương theo quy định; lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo; đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

Phối hợp cùng Sở Nội vụ kiểm tra, giám sát, đề xuất khen thưởng, biểu dương đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo; xem xét trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về giảm nghèo.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện Kế hoạch này.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể:

Đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững. Vận động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tiếp tục hỗ trợ, đóng góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.

Tiếp tục tổ chức, phát động các cuộc vận động xã hội, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là phong trào "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau" và cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả như nhà ở, vốn sản xuất,…. Giúp hộ nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo, ổn định cuộc sống.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng địa bàn, địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung các Chỉ thị, Nghị quyết về giảm nghèo tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp Nhân dân trên địa bàn.

Rà soát, ban hành các chính sách giảm nghèo đặc thù phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; vận động đảng viên, cán bộ, công chức, người lao động và cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn.

Bố trí nguồn lực địa phương; lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo; đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

Kiểm tra, giám sát, khen thưởng, biểu dương đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về giảm nghèo.

Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP trên địa bàn tỉnh; đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện sẽ điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ để phù hợp với tình hình thực tế và văn bản triển khai của cấp có thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- VP QGGN-Bộ LĐTBXH;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Hội, đoàn thể;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, tp;
- VPUB: CVP, PVP, VXNV;
- Lưu: VT. NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên

 

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 565/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh)

TT

Nội dung công việc

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Sản phẩm

Thời gian thực hiện

I

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo

 

 

 

 

1

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05- CT/TW, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 19- CT/TU.

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Tài liệu tuyên truyền; hội nghị triển khai

Hằng năm

2

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố

Sở Lao động - Thương binh và xã hội

Kế hoạch tuyên truyền của các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố

Hằng năm

3

Truyền thông, vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông

Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố

Các sản phẩm, tài liệu, sự kiện truyền thông

Hằng năm

4

Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau", phấn đấu “Vì một Ninh Thuận không còn đói nghèo”

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ

Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh phối hợp thực hiện

Kế hoạch tổ chức thực hiện

Giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030

II

Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo

 

 

 

 

1

Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030

Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác GNBV

Giai đoạn 2021 - 2030

2

Xây dựng, xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững là trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị

Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình hành động, Kế hoạch, dự án, đề án

Giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2021 - 2030

III

Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo

 

 

 

 

1

Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các Sở, ngành có liên quan

UBND các huyện, thành phố

Chương trình MTQG GNBV được thực hiện hiệu quả

Giai đoạn 2021- 2025, giai đoạn 2026- 2030

2

Triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững gắn với các mô hình kinh doanh bao trùm, tăng cường sự tham gia của người nghèo, đồng bào miền núi, người yếu thế, thu nhập thấp; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi

Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan

Chính sách, chương trình, đề án

Giai đoạn 2021 - 2030

3

Hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Các Sở, ngành liên quan

Chính sách, chương trình, dự án, đề án

Giai đoạn 2021 - 2030

4

Triển khai chính sách về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại địa bàn huyện nghèo

Sở Xây dựng

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan

Công tác hỗ trợ nhà ở được triển khai kịp thời, hiệu quả

Năm 2022

5

Triển khai chính sách về nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn cho người nghèo, người dân vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan

Công tác hỗ trợ nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn có hiệu quả

Giai đoạn 2021 - 2030

6

Tiếp tục triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác

Ngân hàng Chính sách xã hội

Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan

Chính sách tín dụng xã hội được quan tâm thực hiện, có hiệu quả

Giai đoạn 2021 - 2030

IV

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo

 

 

 

 

1

Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố

Nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo

Giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026- 2030

2

Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin- Truyền thông

Các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giảm nghèo

Giai đoạn 2021 - 2030

3

Cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông

UBND các huyện, thành phố

Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa

Giai đoạn 2021- 2030

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 565/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Long Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản