Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 14 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 160/NQ- CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Nghị quyết số 47-NQ/TU ngày 09/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và triển khai thực hiện nghiêm túc đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các nội dung của Quyết định số 1705/QĐ-TTg, Nghị quyết số 160/NQ-CP, Nghị quyết số 47-NQ/TU, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo bền vững đề ra.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững, xác định giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới.

Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Xác định rõ vai trò của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu và các tầng lớp Nhân dân đối với công tác giảm nghèo bền vững, để huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện công tác giảm nghèo. Tổ chức quán triệt nghiêm túc các nội dung đề ra tại Quyết định số 1705/QĐ-TTg, Nghị quyết số 160/NQ-CP, Nghị quyết số 47-NQ/TU và triển khai thực hiện sâu rộng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo hằng năm và từng giai đoạn phù hợp, hiệu quả gắn với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện tình hình thực tế.

Xác định công tác giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 của các cấp, các ngành.

Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo bền vững phải mang tính khuyến khích, khơi dậy sự chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo bền vững của hộ nghèo, hộ cận nghèo; thực hiện hỗ trợ có điều kiện, hạn chế hỗ trợ trực tiếp, cho không, tập trung hỗ trợ về đào tạo nghề, đất sản xuất, vốn vay ưu đãi, nhân rộng mô hình giảm nghèo thành công, hiệu quả để tạo việc làm, sinh kế, cải thiện thu nhập và các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản của chuẩn nghèo đa chiều; đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở phải hiệu quả, thiết thực, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch cụ thể của từng lĩnh vực, nhất là quy hoạch dân cư, quy hoạch sản xuất và quy hoạch nông thôn mới, để góp phần giải quyết căn bản kết cấu hạ tầng ở các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới.

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Trên cơ sở 05 nội dung tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 1705/QĐ-TTg, 05 nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch ban hành kèm theo Nghị quyết số 160/NQ-CP và nội dung quan điểm, mục tiêu chung, 09 mục tiêu cụ thể và 05 nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 47-NQ/TU, Ủy ban nhân dân tỉnh phân giao cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện (chi tiết tại phụ lục kèm theo).

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo

Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

Chính quyền các cấp đưa nội dung giảm nghèo bền vững vào mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương phù hợp với tình hình thực tế; kết hợp chặt chẽ giữa thực hiện các mục tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Lấy mức độ hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm là một trong các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo

Tổ chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, Quyết định số 1705/QĐ-TTg, Nghị quyết số 160/NQ-CP, Nghị quyết số 47-NQ/TU và các văn bản có liên quan về công tác giảm nghèo để giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác giảm nghèo.

Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về công tác giảm nghèo nhất là đối với những địa bàn thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để đảm bảo mọi người dân trên địa bàn đều nắm bắt những nội dung cơ bản về công tác giảm nghèo, từ đó phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo; tăng cường hoạt động phát hiện, xây dựng, giới thiệu nhân rộng các gương điển hình, cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác giảm nghèo bền vững để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng, thu hút nhiều người tham gia.

Triển khai sâu rộng và nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, tạo nguồn lực góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo trang bị kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và giúp đỡ của xã hội.

3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo

Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường các chính sách hỗ trợ có điều kiện, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động, chính sách trợ giúp pháp lý. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ dạy nghề gắn với việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 14/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

Triển khai, xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu tại các xã, phường, thị trấn. Vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo, cùng hộ nghèo xây dựng các mô hình, dự án về sản xuất; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.

4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo

Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Lồng ghép, tích hợp có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là chương trình giải quyết việc làm; ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để giảm nghèo nhanh và bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và giải quyết việc làm cho người lao động; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh bảo đảm thông thoáng, minh bạch tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Huy động sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo bền vững, ưu tiên nguồn lực hỗ trợ ở các địa bàn huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn và hộ nghèo.

5. Nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo. Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo các cấp theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối quản lý; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo. Thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

Củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo thống nhất, đủ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp công tác giảm nghèo. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo, tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa...

Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện; có biện pháp phòng ngừa, xử lý nghiêm các vi phạm, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kịp thời, đúng quy định.

Xây dựng kế hoạch hằng năm để tổ chức triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững thuộc trách nhiệm của Sở đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và hiệu quả.

Chủ động rà soát, tổng hợp, nghiên cứu tham mưu, đề xuất ban hành mới, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và hiệu quả. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện nhiệm vụ kịp thời, đúng quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân đồng thuận, tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền, thực hiện vận động Nhân dân đóng góp ủng hộ Quỹ "Vì người nghèo" , thực hiện có hiệu quả phong trào "Lạng Sơn cùng cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và chương trình an sinh xã hội khác của tỉnh. Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KGVX, THNC, KT, THCB;
- Lưu: VT, KGVX (ĐDĐ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 33/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 14/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Dương Xuân Huyên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản