- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Quyết định 577/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2010 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/KH-UBND | Tiền Giang, ngày 23 tháng 03 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và các chính sách hỗ trợ ngành nghề nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 5121/QĐ- UBND ngày 29/12/2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 26/11/2010 phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2015. Để tổ chức thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 và ban hành kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Kết quả thực hiện phát triển các ngành sản xuất
a) Chế biến, bảo quản, nông, lâm, thủy sản:
- Ngành xay xát lương thực: toàn tỉnh hiện có khoảng 500 doanh nghiệp, cơ sở xay xát gạo tập trung chủ yếu tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành với qui mô nhỏ và vừa, chủ yếu là sơ chế, cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh và phục vụ tiêu dùng nội địa. Sản lượng gạo xay xát bình quân tăng khoảng 0,4%/năm.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi: toàn tỉnh hiện có khoảng 14 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi có qui mô khá, trong đó có 06 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung ở các khu công nghiệp Mỹ Tho, Tân Hương và Long Giang; ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phát triển ổn định sản lượng tăng bình quân 8,8%/năm.
- Công nghiệp chế biến thủy sản: toàn tỉnh hiện có 19 doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu thủy sản có qui mô tương đối khá, tập trung ở các khu và cụm công nghiệp và khoảng trên 700 cơ sở, doanh nghiệp chế biến thủy sản nhỏ tập trung nhiều nhất ở huyện Gò Công Đông, thị xã Gò Công và huyện Châu Thành. Chế biến thủy sản tăng bình quân 9,1%/năm chủ yếu do các doanh nghiệp chế biến tôm, ghẹ, mực, chả cá,..
- Sản xuất bánh kẹo: trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 800 cơ sở sản xuất bánh, kẹo, mứt các loại. Sản xuất bánh kẹo có xu hướng giảm, bình quân giảm 5,1%/năm.
- Sản xuất, bánh, bún, hủ tiếu: hiện có khoảng 40 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bánh, bún, hủ tiếu, trong có 01 doanh nghiệp quy mô khá sản xuất bánh tráng, bún, hủ, tiếu xuất khẩu là Công ty TNHH Sản xuất chế biến Nông thủy sản xuất khẩu Thuận Phong (ở KCN Mỹ Tho). Các cơ sở phát triển mạnh ở thành phố Mỹ Tho, tập trung chủ yếu ở làng nghề bánh bún, hủ tiếu Mỹ Tho. Phần lớn các cơ sở sản xuất theo phương pháp thủ công với máy móc thiết bị đơn giản, quy mô nhỏ lẻ.
b) Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, dệt may, cơ khí nhỏ:
- Sản xuất đồ gỗ: hiện có khoảng 20 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gỗ với sản lượng gỗ xẻ bình quân hàng năm khoảng 70 ngàn m3.
- Ngành dệt may: hiện có trên 50 doanh nghiệp sản xuất trang phục, chủ yếu là gia công. Sản xuất tăng trưởng khá tốt, sản lượng tăng bình quân 20,3%/năm. Ngoài một số doanh nghiệp lớn có trang bị máy móc hiện đại, các doanh nghiệp còn lại, nhìn chung công nghệ cũ, hệ số đổi mới và mức độ cơ khí hóa, tự động hóa thấp hơn so với chuẩn trong ngành, điều này đã hạn chế thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Ngành cơ khí: nhìn chung phát triển ổn định, toàn tỉnh hiện có trên 550 cơ sở cơ khí, với quy mô nhỏ như đóng tàu, máy tuốt lúa, sản xuất các loại nông cụ cầm tay phục vụ sản xuất nông nghiệp gồm thùng tưới, cuốc, xẻng, liềm,… Nhìn chung, công nghiệp cơ khí của tỉnh nói chung và cơ khí ở nông thôn nói riêng có quy mô còn nhỏ bé, trang thiết bị lạc hậu, khả năng cạnh tranh kém.
c) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:
Toàn tỉnh hiện có 6 hợp tác xã, 7 tổ hợp tác, 5 làng nghề với trên 200 cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh bao gồm các sản phẩm chủ yếu như: đồ gỗ mỹ nghệ; mây tre đan gồm nón bàng buông, giỏ xách,…; dệt may gồm dệt chiếu, thảm,..
d) Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh:
Tỉnh Tiền Giang hiện có 117/173 xã, phường, thị trấn có tổ chức Hội Sinh vật cảnh với 4.368 hội viên, HTX Phúc An huyện Chợ Gạo với 24 thành viên và 10 tổ hợp tác với 458 thành viên chuyên hoạt động trong lĩnh vực sinh vật cảnh tập trung ở huyện Châu Thành và thành phố Mỹ Tho.
đ) Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn:
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 27 cơ sở dạy nghề, gồm 01 trường cao đẳng nghề, 04 trường trung cấp, 08 trung tâm dạy nghề và 14 cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề; tất cả các huyện, thị, thành trong tỉnh đều có ít nhất một trường hoặc trung tâm dạy nghề để dạy nghề cho người lao động trên địa bàn.
- Qua kết quả đào tạo nghề, góp phần tăng tỷ lệ qua đào tạo của tỉnh từ 25,4% (2011) lên 45% (2015).
2. Kết quả thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề
Giai đoạn 2011 - 2015, bảo tồn và hỗ trợ phát triển 11 làng nghề và công nhận mới 3 làng nghề mới: Làng nghề Chạm Khắc gỗ Lương Hoà Lạc, huyện Chợ Gạo; Làng nghề Chế biến thủy sản Vàm Láng, huyện Gò Công Đông và Làng nghề bàng buông Tân Hoà Thành, huyện Tân Phước thì xây dựng dự án phát triển làng nghề lồng ghép vào đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
Toàn tỉnh hiện có 14 làng nghề đang hoạt động, trong đó có 05 làng nghề truyền thống, các làng nghề thuộc nhóm ngành nghề sản xuất như: hàng thủ công mỹ nghệ (bàng buông, đan lát, dệt chiếu, bó chổi), thực phẩm (bún, hủ tiếu, bánh phồng, bánh tráng), sản phẩm chế biến (chế biến thủy sản), đồ mỹ nghệ (tủ thờ, chạm khắc gỗ). Làng nghề tập trung ở 08 huyện, thị, thành gồm: huyện Châu Thành (04 làng nghề); Chợ Gạo (02 làng nghề); Cái Bè (02 làng nghề), thành phố Mỹ Tho, thị xã Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phước và thị xã Gò Công, mỗi huyện, thị, thành có 01 làng nghề. Hàng năm các nghề, làng nghề của tỉnh giải quyết việc làm ổn định khoảng 6.500 lao động chuyên và từ 10 - 15 ngàn lao động nông nhàn, thu nhập bình quân đầu người của nghề, làng nghề từ 1,5 - 02 triệu đồng/người/tháng, có hộ thu nhập trên 3,0 triệu đồng/tháng, góp phần giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân và thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
- Hoạt động ngành nghề nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 đã có mức phát triển khá, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng chung của tỉnh, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, giúp khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Cơ cấu ngành nghề nông thôn nhìn chung có sự chuyển dịch tích cực, đặc biệt cơ cấu trong nội bộ các nhóm ngành nghề có bước thay đổi đáng kể theo hướng phát huy các lợi thế của tỉnh. Tạo việc làm thường xuyên, việc làm mới cho người lao động, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân, gia tăng tích luỹ cho nền kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa khu vực nông nghiệp nông thôn.
- Bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn một số tồn tại hạn chế: xuất phát điểm của ngành nghề nông thôn tỉnh còn thấp dẫn đến tích luỹ và đầu tư thấp, gây mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng đầu tư.
Tuy cơ cấu ngành nghề nông thôn tỉnh chuyển dịch theo hướng khai thác các lợi thế của tỉnh, nhưng trong nội bộ một số nhóm ngành nghề vẫn còn bộc lộ yếu kém chưa bền vững. Tỷ trọng nhóm ngành chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản tuy cao trong tổng giá trị tăng thêm ngành nghề nông thôn nhưng chủ yếu mới chỉ tập trung vào khâu sơ chế, dẫn đến giá trị gia tăng thấp.
Quy mô và trình độ sản xuất nhỏ, thiếu vốn, lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng nhưng thiếu lao động có tay nghề, thợ tạo mẫu, nghệ nhân và thiếu người có kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh giỏi, dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp và kém sức cạnh tranh.
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ sản xuất còn yếu kém: hạ tầng giao thông nông thôn chỉ đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển nhẹ giữa các vùng; điện phục vụ sản xuất chưa đảm bảo; đa số sử dụng nhà ở làm nơi sản xuất; công nghệ và trang thiết bị lạc hậu, tự chế,... Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào phát triển làng nghề, cơ khí hóa một số công đoạn sản xuất ngành nghề còn thiếu, yếu.
Vai trò của công nghiệp để phục vụ nông nghiệp, nông thôn còn yếu; hoạt động tiểu thủ công nghiệp không ổn định do đầu ra cho sản phẩm thiếu ổn định, nhiều sản phẩm có chất lượng và sức cạnh tranh thấp. Các cơ sở ngành nghề nông thôn vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, cơ sở hộ gia đình, thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, lại chậm đổi mới, năng lực trình độ tổ chức quản lý các cơ sở còn hạn chế, dẫn đến sức cạnh tranh nhiều sản phẩm trên thị trường kém.
Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với bảo vệ môi trường còn hạn chế. Các lĩnh vực hoạt động gây ô nhiễm chưa kiểm soát, khắc phục được như: nghề chế biến thủy sản, xay xát..v.v. Nhiều làng nghề tiếp tục phát triển dựa vào sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng.
- Nguyên nhân: các địa phương thiếu vốn để thực hiện, đồng thời chưa có kế hoạch phát triển cụ thể nên lúng túng trong việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn.
Các số chính sách ưu đãi tuy được ban hành nhiều, nhưng còn dàn trãi, thiếu thông thoáng cũng đã ảnh hưởng đến phát triển ngành nghề nông thôn của tỉnh.
Hợp tác xã, các doanh nghiệp chưa có vai trò đáng kể trong tiêu thụ sản phẩm, chưa gắn kết với doanh nghiệp du lịch để khai thác tốt tiềm năng du lịch phục vụ tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
a) Mục tiêu chung:
Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất ngành nghề trong tổng giá trị sản xuất ở khu vực nông thôn, nâng cao chất lượng sản phẩm ngành nghề, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, đồng thời phát triển thêm nghề mới phù hợp với từng địa phương để đa dạng hóa sản phẩm ngành nghề; giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Thu nhập bình quân/lao động/năm (giá thực tế) đạt trên 49 triệu đồng;
- Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo thuộc ngành nghề nông thôn lên 48%;
- Bảo tồn và phát triển các làng nghề hiện có, thành lập và công nhận làng nghề khi đảm bảo yêu cầu quy định;
- Hỗ trợ phát triển 3-4 làng nghề gắn với du lịch (gắn với điểm du lịch và tuyến du lịch);
- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch, hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải; 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu
a) Phát triển các ngành sản xuất:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản:
+ Xay xát lương thực: tập trung tại các huyện Cái Bè, Cai Lậy và Châu Thành nhằm tập trung các nguồn lực về vốn, nhân lực và công nghệ,…tạo nguồn xây dựng các kho bảo quản, dự trữ, đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm gạo có chất lượng cao xuất khẩu. Không khuyến khích phát triển các cơ sở xay xát ở những nơi dễ gây ô nhiễm môi trường và vi phạm các tuyến hành lang an toàn giao thông đường thủy và đường bộ;
+ Chế biến thủy hải sản: Kêu gọi đầu tư một số nhà máy chế biến thủy sản ăn liền sản xuất theo công nghệ mới gần cảng cá Mỹ Tho, Vàm Láng. Hỗ trợ các hộ sản xuất ở làng nghề chế biến thủy sản Vàm Láng nâng cao chất lượng sản phẩm; chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường ở các khu vực chế biến thủy hải sản.
+ Chế biến các loại rau quả: Khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp đầu tư nâng cấp mặt bằng sản xuất; Hỗ trợ đầu tư thiết bị, công nghệ bảo quản, sơ chế rau quả cho các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Chế biến gia súc, gia cầm: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ chế biến thịt và các phụ phẩm từ thịt của các loại gia súc, gia cầm; đa dạng hóa sản phẩm, phục vụ nhu cầu thị trường và tiến tới xuất khẩu.
Tiếp tục đầu tư, sắp xếp các cơ sở giết mổ hiện có trong tỉnh theo hướng tập trung có quy hoạch, bảo đảm vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường để phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và cung cấp cho thành phố Hồ Chí Minh;
+ Sản xuất bánh kẹo: Tiếp tục củng cố các cơ sở sản xuất bánh kẹo hiện có trên địa bàn theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì phù hợp thị hiếu tiêu dùng.
+ Sản xuất bánh bún,hủ tiếu: phát triển mạnh ở thành phố Mỹ Tho, tập trung chủ yếu ở làng nghề bánh - bún - hủ tiếu Mỹ Tho. Đầu tư phát triển mô hình hợp tác sản xuất giữa các hộ làng nghề, chú trọng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Tập trung đầu tư cho thương hiệu hủ tiếu Mỹ Tho mang đậm nét văn hóa ẩm thực của Tiền Giang, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa văn hóa ẩm thực và phát triển du lịch.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, dệt may, cơ khí nhỏ:
+ Sản xuất vật liệu xây dựng: Tiếp tục phát triển nhanh các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có qui mô nhỏ ở các khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu xây dựng các công trình có qui mô nhỏ và vừa ở nông thôn, góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển nông thôn mới; chú trọng phát triển vật liệu mới.
+ Sản xuất đồ gỗ: Theo xu hướng, nguồn nguyên liệu về gỗ ngày càng khan hiếm, các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn, cũng như trong khu vực thu hẹp dần. Do đó, ngành sản xuất đồ gỗ cần chuyển hướng phát triển các sản phẩm thay thế gỗ hoặc đồ mộc giả gỗ.
+ Dệt may: Khuyến khích phát triển, mở rộng, đầu tư trang thiết bị các cơ sở dệt may nông thôn tạo việc làm cho lao động nông thôn; mở các lớp đào tạo về dệt may theo hướng đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp dệt thảm sơ dừa ở Chợ Gạo, Gò Công Tây mở rộng qui mô sản xuất, thay đổi trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Nghề cơ khí nhỏ: Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở đầu tư nghiên cứu chế tạo các loại máy dùng trong nông nghiệp như: máy sấy, gặt đập liên hợp, làm đất, chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đan đát:
+ Tiếp tục đầu tư phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ, hỗ trợ phát triển ngành nghề đan đát: bàng buông, lục bình,… giải quyết việc làm nông thôn; tăng cường công tác đào tạo nghề, đặc biệt là khâu thiết kế sản phẩm;
+ Hỗ trợ các cơ sở đầu mối ở nông thôn tổ chức sản xuất có hiệu quả và là vệ tinh gia công các sản phẩm đan đát cho các đơn vị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh;
+ Hình thành và đưa vào hoạt động các tổ chức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo các sản phẩm được tiêu thụ trực tiếp từ các tổ chức trong tỉnh.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh:
Tập trung hỗ trợ phát triển các Chi hội sinh vật cảnh ở các huyện; phát triển mạnh các câu lạc bộ nghệ nhân để tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm; mở các lớp đào tạo nghề về hoa kiểng. Đẩy mạnh phát triển mô hình hợp tác xã sinh vật cảnh nhằm tập hợp vốn và số nghệ nhân đủ để thực hiện các hợp đồng cung ứng các sản phẩm có giá trị lớn cho các đô thị trong khu vực.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn:
+ Cải tạo, nâng cấp và xây dựng đồng bộ mạng lưới giao thông nông thôn phù hợp với quy mô, tiêu chuẩn kỷ thuật tiêu chí giao thông thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hàng hóa và cung cấp dịch vụ được thông suốt, nhanh chóng, tiện lợi đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần hạ giá thành sản phẩm;
+ Đối với dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt: tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội hóa cung cấp nước sinh hoạt khu vực nông thôn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cung cấp nước sinh hoạt, đặc biệt là đối với các huyện khu vực phía đông của tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác cung cấp nước sinh hoạt bằng việc hỗ trợ nâng cao năng lực Hội đồng quản trị, minh bạch công tác tài chính; hỗ trợ các mô hình quản lý có hiệu quả tiếp tục phát triển; tăng cường quản lý chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
+ Đối với dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp: tiếp tục kiện toàn, hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động để các hợp tác xã đảm đương, làm tốt hơn dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn, phát hiện, đình chỉ hoạt động, xử lý nghiêm những cơ sở vi phạm quy định trong sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thông báo rộng rãi những sản phẩm không bảo đảm chất lượng cho nhân dân phòng tránh.
- Tổ chức đào tạo, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn: tổ chức các lớp đào tạo nghề, truyền nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Hàng năm tổ chức các hội thi tay nghề giỏi; mở các buổi trình diễn kỹ thuật, giúp người lao động trao đổi, học hỏi kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Huy động các nguồn tài chính của Trung ương, địa phương và của người học hỗ trợ đào tạo nghề; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo ở lĩnh vực ngành nghề nông thôn lên 48% vào năm 2020.
b) Bảo tồn và phát triển làng nghề:
- Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống: trên cơ sở các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa; vận động xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác (hợp tác xã, tổ hợp tác...); hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và hỗ trợ cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất, tiếp tục bảo tồn và phát triển các làng nghề đang hoạt động, có khả năng phát triển như:
+ Làng nghề Bánh phồng Cái Bè, xã Đông Hoà Hiệp, huyện Cái Bè;
+ Làng nghề Bánh tráng Hậu Thành, xã Hậu Thành, huyện Cái Bè;
+ Làng nghề Truyền thống Dệt chiếu Long Định xã Long Định, huyện Châu Thành;
+ Làng nghề Truyền thống Thủ công Mỹ nghệ xã Tân Lý Tây, huyện Châu Thành;
+ Làng nghề Truyền thống Bàng buông Thủ công Mỹ nghệ xã Tân Lý Đông huyện Châu Thành;
+ Làng nghề Truyền thống Bàng buông Thân Cửu Nghĩa xã Thân Cửu Nghĩa huyện Châu Thành;
+ Làng nghề bàng buông Tân Hoà Thành, huyện Tân Phước;
+ Làng nghề Bánh- Bún-Hủ tiếu xã Mỹ Phong, thành phố Mỹ Tho;
+ Làng nghề bó chổi que dừa Hoà Định, huyện Chợ Gạo;
+ Làng nghề Chạm Khắc gỗ Lương Hoà Lạc, huyện Chợ Gạo;
+ Làng nghề bó chổi Vĩnh Hựu, xã Vĩnh Hựu, huyện Gò Công Tây;
+ Làng nghề Truyền thống tủ thờ Gò Công, xã Tân Trung, huyện Gò Công Đông;
+ Làng nghề Chế biến thủy sản Vàm Láng, huyện Gò Công Đông.
- Phát triển làng nghề gắn với du lịch: phát triển làng nghề gắn với điểm du lịch và tuyến du lịch để phục vụ nhu cầu tham quan, mua sắm quà lưu niệm của khách (các sản phẩm bàng buông, thủ công mỹ nghệ, bánh, cốm, kẹo,...). Hỗ trợ phát triển làng nghề với các sản phẩm có tiếng trên thị trường mà người dân địa phương hay khách du lịch đã thưởng thức hay sử dụng qua khó quên được như: hủ tiếu Mỹ Tho; bánh tráng, bánh phòng, cốm, kẹo Cái Bè; mắm tôm chà thị xã Gò Công…
- Phát triển làng nghề mới: tiếp tục hỗ trợ, phát triển các nghề mới như: se nhang ở huyện Gò Công Tây, thủ công mỹ nghệ ở huyện Tân Phú Đông,.. khi đáp ứng các tiêu chí theo quy định sẽ thành lập làng nghề. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ nông thôn: dịch vụ sản xuất nông nghiệp, buôn bán, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt nông thôn; dịch vụ ăn uống, giải khát, văn hóa, nghệ thuật,...
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì theo dõi việc tổ chức thực hiện quy hoạch, thực hiện kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm của các địa phương.
- Tham mưu, đôn đốc hoàn thành xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống.
- Phối hợp các huyện, thị, thành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn xây dựng hợp tác xã, tổ hợp tác ngành nghề nông thôn; hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho cán bộ theo dõi, quản lý ngành nghề nông thôn cấp huyện, xã.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ kết quả phát triển ngành nghề nông thôn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
b) Sở Công Thương:
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển ngành nghề công nghiệp nông thôn, các ngành công nghiệp xanh và sạch; hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, sản xuất sạch hơn nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn, giảm thiểu phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương chọn những làng nghề trọng điểm để xây dựng, đầu tư quảng bá, phát triển.
- Xây dựng kế hoạch phát triển thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm, dịch vụ ngành nghề nông thôn. Tổ chức hệ thống quảng bá, xây dựng thương hiệu cho các làng nghề, sản phẩm ngành nghề nông thôn có giá trị, có hiệu quả kinh tế.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến sản xuất, sức khỏe người tiêu dùng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn các huyện bố trí đất quy hoạch vùng cây nguyên liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; đất xây dựng cơ sở ngành nghề nông thôn; đất xây dựng điểm dừng chân cho khách du lịch và các điểm trưng bày sản phẩm ngành nghề.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ môi trường tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường pháp chế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại làng nghề đúng quy định tại Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì hướng dẫn đăng ký sở hữu trí tuệ đối với những sáng chế trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn; hướng dẫn xây dựng và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, ... cho sản phẩm ngành nghề nông thôn đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh theo phương án xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể của tỉnh.
Có kế hoạch ưu tiên nghiên cứu các đề tài về phát triển các ngành nghề nông thôn phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì phối hợp với các huyện và các sở ngành liên quan khảo sát, đề xuất xây dựng một số điểm trưng bày sản phẩm ngành nghề; điểm dừng chân cho khách du lịch. Xây dựng các chương trình du lịch gắn với các điểm đến tham quan làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách hiện hành, trong đó chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề, hợp tác xã, tổ hợp tác. Hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn ở địa phương.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành và địa phương bố trí dự toán kinh phí hàng năm để hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn trình Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
h) Sở Tài chính:
Hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan xây dựng dự toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, nguồn sự nghiệp nông nghiệp, nguồn kinh phí khuyến công ,.. trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
i) Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Hỗ trợ Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng và thực hiện mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
k) Công an tỉnh:
Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
l) Đề nghị các tổ chức đoàn thể:
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tích cực vận động hội viên tham gia học nghề, phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề có hiệu quả, bền vững, gắn với bảo vệ môi trường; tham gia bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
m) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ngành nghề giai đoạn và hàng năm, bố trí kinh phí từ các nguồn vốn được giao hàng năm để hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển ngành nghề.
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
- Triển khai xây dựng quy hoạch vùng cây nguyên liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn.
- Triển khai cho các cơ sở ngành nghề, làng nghề nắm các văn bản pháp luật và các chính sách khuyến khích hỗ trợ đối với ngành nghề nông thôn. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất ngành nghề xây dựng dự án, đề án để được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Chỉ đạo, theo dõi báo cáo định kỳ kết quả phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
n) Ủy ban nhân dân các xã, làng nghề:
- Tổ chức đào tạo, nhân cấy nghề, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nghề phù hợp tại địa phương. Tổ chức, xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác ở làng nghề tại địa phương.
- Phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn đạt kết quả cao.
- Xây dựng các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ nông thôn.
- Tiến hành khảo sát, điều tra về nhu cầu người lao động ở địa phương về các lĩnh vực ngành nghề nông thôn để kiến nghị các giải pháp hỗ trợ phát triển kịp thời.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch này, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 23/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Số TT | Tên chương trình, dự án | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp thực hiện | Nguồn vốn thực hiện |
1 | Dự án hỗ trợ phát triển làng nghề nông thôn | UBND các huyện, thị, thành | Các sở, ngành tỉnh | Chương trình MTQG xây dựng NTM, sự nghiệp khuyến công, xúc tiến thương mại, vốn dân, vốn doanh nghiệp, vốn THT, HTX... |
2 | Đào tạo nghề và tập huấn cho người lao động | Sở Lao động, TB&XH | UBND các huyện, thị, thành | Vốn thuộc đề án 1956, sự nghiệp khuyến công, … |
3 | Hỗ trợ các cơ sở sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương | UBND các huyện, thị, thành | Vốn chương trình ứng dụng khoa học kỹ thuật, sự nghiệp khuyến công |
4 | Bảo vệ môi trường làng nghề | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thị, thành | Sự nghiệp bảo vệ môi trường |
5 | Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch | UBND các huyện, thị, thành | Kinh phí xúc tiến thương mại |
6 | Dự án đầu tư xây dựng phát triển ngành nghề (kho bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ khí,…) | UBND các huyện, TP, thị xã | Các sở, ngành tỉnh | Vốn hỗ trợ từ NĐ 210/2013/NĐ-CP, NĐ 55/2015/NĐ-CP, Vốn doanh nghiệp, HTX, THT |
- 1Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 1307/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 2Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2014 về phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1817/QĐ-UBND phê duyệt Dự toán, hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị và hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 6Kế hoạch 812/KH-UBND năm 2019 về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Quyết định 577/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 4Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 1307/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 5Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2014 về phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2010 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011-2015
- 9Quyết định 1817/QĐ-UBND phê duyệt Dự toán, hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị và hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn năm 2016 tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 1420/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 11Kế hoạch 812/KH-UBND năm 2019 về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2016 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 56/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Phạm Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định